Thông tư 98/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 98/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 98/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/08/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ngày 09/8/2007, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 98/2007/TT-BTC về việc Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước. Theo Thông tư sửa đổi này, Chủ đầu tư có thể tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật về hợp đồng.( Sửa đổi điểm 2 Mục V, Phần II)… Ngoài ra, đối với các dự án từ nhóm B trở lên: Thủ trưởng đơn vị chủ trì thẩm tra quyết toán căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu theo quy định hiện hành của Nhà nước để duyệt dự toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán. (Sửa đổi điểm 2 (2.1) Mục VIII, Phần II )… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo
Xem chi tiết Thông tư 98/2007/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 98/2007/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG
TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 98/2007/TT-BTC NGÀY 09 THÁNG 08 NĂM 2007
SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯ SỐ 33/2007/TT-BTC NGÀY 09/4/2007 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
HƯỚNG DẪN QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH THUỘC
NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình;
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước như sau:
1- Sửa đổi điểm 5, Phần I như sau:
"5-
Đối với các dự án có nhiều hạng mục công trình, tùy theo quy mô, tính chất và
thời hạn xây dựng công trình, chủ đầu tư có thể thực hiện quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cho từng hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình ngay sau khi hạng
mục công trình, công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của người quyết định đầu tư. Giá
trị đề nghị quyết toán của từng hạng mục công trình bao gồm: chi phí xây dựng,
chi phí thiết bị, chi phí tư vấn và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp
đến hạng mục đó. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành, chủ đầu tư tổng quyết toán
toàn bộ dự án trình người có thẩm quyền phê duyệt và phân bổ chi phí chung của dự án cho từng hạng mục công trình thuộc dự án ".
2- Sửa
đổi điểm 2 Mục V, Phần II như sau:
"2- Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu
kiểm toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán
quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật về hợp đồng".
3- Sửa đổi điểm 2 (2.1.3) Mục VI, Phần II như
sau:
"2.1.3 - Thẩm tra chi phí đầu tư:
Các khoản chi phí đầu tư của dự án có thể được thực hiện bởi 2
phương thức:
- Chủ đầu tư (ban quản lý dự án) tự thực hiện;
- Các nhà thầu thực hiện
theo hợp đồng.
a- Thẩm tra những công việc
do chủ đầu tư (ban quản lý dự án) tự thực hiện:
- Những công việc do chủ đầu tư (ban quản lý dự án) tự thực hiện
bao gồm các khoản mục chi phí thuộc chí phí quản lý dự án và các gói thầu chủ
đầu tư được phép tự thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Thẩm tra các nội dung, khối lượng trong bản tính giá trị đề nghị
quyết toán của chủ đầu tư với biên bản nghiệm thu khối lượng; đối chiếu đơn giá
trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với đơn giá trong dự
toán được duyệt đảm bảo phù hợp với định mức, đơn giá của Nhà nước hoặc phù hợp
với nguyên tắc lập định mức, đơn giá theo quy định của Nhà nước. Qua đó xác
định được giá trị quyết toán của công việc hoặc gói thầu do chủ đầu tư (ban
quản lý dự án) tự thực hiện.
b- Thẩm tra những công việc
do các nhà thầu thực hiện theo hợp đồng:
Tùy theo đặc điểm, tính chất của dự án, công trình xây dựng; với tất
cả các loại hợp đồng trong hoạt động xây dựng; các bên tham gia ký kết hợp đồng
phải thỏa thuận giá hợp đồng xây dựng theo một trong các hình thức:
-
Giá hợp đồng trọn gói;
-
Giá hợp đồng theo đơn giá cố định;
-
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh;
-
Giá hợp đồng kết hợp 3 hình thức giá
trên.
* b.1- Thẩm tra đối với hợp đồng theo hình thức "Giá hợp đồng trọn
gói" (không phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu):
- Đối chiếu các yêu cầu, nội dung công việc, khối lượng thực hiện,
đơn giá trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với các yêu cầu, nội dung
công việc, khối lượng thực hiện, đơn giá ghi trong hợp đồng, bản tính giá hợp
đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng. Qua đó xác định được giá trị quyết toán
của hợp đồng.
- Khi nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung công việc, đúng
khối lượng thực hiện và đơn giá ghi trong hợp đồng, bản tính giá hợp đồng; thì
giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký. Không chiết tính
lại khối lượng cũng như đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quyết định trúng thầu.
* b.2- Thẩm tra đối với hợp đồng theo hình thức "Giá hợp đồng theo
đơn giá cố định" (không phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu):
- Đối chiếu với biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện để thẩm
tra các yêu cầu, nội dung công việc, khối lượng thực hiện trong bản tính giá
trị đề nghị quyết toán A-B; đối chiếu đơn giá trong bản tính giá trị đề nghị
quyết toán A-B với đơn giá cố định ghi trong bản tính giá hợp đồng và các tài
liệu kèm theo hợp đồng; giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện đã được nghiệm
thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá cố định ghi trong hợp đồng.
* b.3- Thẩm tra đối với hợp đồng theo hình thức "Giá hợp đồng theo
giá điều chỉnh" (không phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu):
- Căn cứ điều kiện cụ thể của hợp đồng, xác định rõ phạm vi và
phương thức điều chỉnh của hợp đồng. Trường hợp điều chỉnh về khối lượng phải
căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng để thẩm tra khối lượng. Trường hợp điều
chỉnh về đơn giá phải căn cứ nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng.
* b.4- thẩm tra đối với hợp đồng theo hình thức "Giá hợp đồng kết
hợp" (không phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu):
- Hợp đồng theo hình thức "Giá hợp đồng kết hợp" phải xác
định rõ phạm vi theo công trình, hạng mục công trình hoặc nội dung công việc cụ
thể được áp dụng hình thức hợp đồng cụ thể: trọn gói, đơn giá cố định hoặc điều
chỉnh giá. Việc thẩm tra từng phần của hợp đồng, theo từng hình thức hợp đồng,
tương ứng với quy định tại các trường hợp b.1, b.2 và b.3 trên đây.
c- Thẩm tra các trường hợp phát sinh:
* Các trường hợp phát sinh trong phạm vi hợp đồng:
- Trường hợp có những hạng mục hoặc một số nội dung công việc nào
đó trong hợp đồng không thực hiện thì giảm trừ giá trị tương ứng của những nội
dung đó theo hợp đồng.
- Trường hợp có khối lượng không thực hiện hoặc khối lượng được
nghiệm thu thấp hơn ở bản tính giá hợp đồng thì giảm trừ phần khối lượng không
thực hiện (hoặc thấp hơn) nhân (x) với đơn giá tương ứng ghi trong hợp đồng.
- Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư,
trong phạm vi hợp đồng, khối lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng
công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì cộng thêm phần khối lượng phát sinh
được nghiệm thu nhân (x) với đơn giá tương ứng ghi trong hợp đồng.
- Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư,
trong phạm vi hợp đồng, khối lượng phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc
tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh không có đơn giá trong
hợp đồng thì cộng thêm phần khối lượng phát sinh được nghiệm thu nhân (x) với
đơn giá điều chỉnh do chủ đầu tư phê duyệt theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá
khối lượng phát sinh đã ghi trong hợp đồng.
* Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư,
ngoài phạm vi hợp đồng thì thẩm tra theo dự toán bổ sung đã được chủ đầu tư phê
duyệt kèm theo hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh này.
d- Việc lựa chọn hình thức hợp đồng, điều chỉnh giá hợp đồng, điều
chỉnh đơn giá trong hợp đồng xây dựng phải tuân thủ quy định tại Nghị định số
99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình. Riêng đối với dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước còn phải tuân
thủ hình thức hợp đồng, điều kiện điều chỉnh giá hợp đồng, điều chỉnh đơn giá
hợp đồng được ghi trong quyết định của người có thẩm quyền quyết định đầu tư".
4- Sửa đổi điểm 2 (2.1) Mục
VIII, Phần II như sau:
"2.1-
Đối với các dự án từ nhóm B trở lên: Thủ trưởng đơn vị chủ trì thẩm tra quyết
toán căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu theo quy định hiện hành của Nhà
nước để duyệt dự toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo các nội dung
quy định tại điểm 2 (2.3) Mục VIII, Phần II, Thông tư số 33/2007/TT-BTC kèm
theo giấy đề nghị thanh toán gửi chủ đầu tư. Chủ đầu tư và cơ quan thanh toán
thực hiện thanh toán theo dự toán được duyệt".
5- Sửa đổi điểm 2 Mục XI, Phần
II như sau:
"2-
Chế độ kiểm tra:
- Cơ quan tài chính các cấp: Định kỳ hoặc đột
xuất kiểm tra công tác quyết toán các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước của
các đơn vị thuộc phạm vi quản lý; kịp thời uốn nắn các sai sót, xử lý vi phạm theo
quy định.
- Bộ Tài chính: Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra
công tác quyết toán các dự án quan trọng quốc gia, các dự án sử dụng vốn Ngân
sách nhà nước trong phạm vi cả nước; kịp thời uốn nắn các sai sót, xử lý vi
phạm theo quy định".
6- Thay thế cụm từ "Phụ trách kế toán" ở cuối Mẫu số 08/QTDA bằng
cụm từ "Trưởng phòng".
7- Hiệu lực thi hành: Thông tư này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
8- Xử lý chuyển tiếp: Những hợp đồng đã hoàn
thành, nghiệm thu trước ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này; nếu hợp
đồng không quy định rõ hình thức giá hợp đồng tại Điểm 3 của Thông tư này, được
áp dụng phương pháp thẩm tra theo quy định của các Thông tư hướng dẫn quyết
toán trước Thông tư này, đảm bảo phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng và
quy định của Nhà nước về hợp đồng./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn