Thông tư 98/1997/TT-BTC xử lý tài chính đơn vị sự nghiệp trong Tổng công ty Nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 98/1997/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 98/1997/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/12/1997 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 98/1997/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98/1997/TT-BTC | Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 1997 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn việc xử lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp trong Tổng công ty Nhà nước
Căn cứ vào Điều 47 Luật Doanh nghiệp Nhà nước công bố ngày 30/4/1995 đã quy định: Đơn vị sự nghiệp thực hiện lấy thu bù chi, được tạo nguồn thu từ thực hiện dịch vụ, hợp đồng nghiên cứu khoa học và đào tạo đối với các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty Nhà nước;
Căn cứ vào Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp công bố ngày 22/5/1997 cho phép được hạch toán chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ, sáng kiến, cải cách, tài trợ cho giáo dục, y tế, đào tạo lao động theo chế độ quy định vào chi phí hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp;
Căn cứ vào Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp trong Tổng công ty Nhà nước như sau:
I- CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
1/ Các hoạt động sự nghiệp nghiên cứu khoa học, sự nghiệp y tế, sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong các Tổng công ty Nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc tự bù đắp chi phí vào Ngân sách Nhà nước không bố trí chi cho các hoạt động này.
2/ Nguồn thu nhập của các đơn vị sự nghiệp là:
- Đối với hoạt động sự nghiệp phục vụ trong nội bộ các Tổng công ty Nhà nước thì được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất - kinh doanh của các Tổng công ty.
- Đối với hoạt động sự nghiệp phục vụ phạm vi ngoài Tổng công ty thì các Tổng công ty phải thu phí để tự trang trải các chi phí của các hoạt động này.
3/ Căn cứ vào khả năng tài chính và điều kiện sắp xếp lại bộ máy sự nghiệp của mình các Tổng công ty Nhà nước phải giảm dần các khoản trợ cấp kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học, y tế, giáo dục, đào tạo được hưởng từ Ngân sách Nhà nước.
Chậm nhất đến năm 2.001 các Tổng công ty Nhà nước phải tự trang trải hoàn toàn kinh phí hoạt động sự nghiệp của mình.
II- QUY ĐỊNH TIẾN ĐỘ CẮT GIẢM CỤ THỂ
1/ Căn cứ vào hạn mức kinh phí sự nghiệp năm 1997 Nhà nước đã bố trí cho các Tổng công ty Nhà nước; căn cứ vào khả năng tài chính và điều kiện hoạt động của các Tổng công ty Nhà nước, Bộ Tài chính quy định tiến độ cắt giảm như sau:
Tổng số chi sự nghiệp từ nguồn Ngân sách trong các Tổng công ty Nhà nước
- Năm 1998 không quá 50% so với mức chi năm 1997
- Năm 1999 không quá 50% so với mức chi năm 1998
- Năm 2000 không quá 50% so với mức chi năm 1999
- Từ năm 2001 Ngân sách không chi bổ sung cho các hoạt động này.
Tuỳ theo tình hình sản xuất - kinh doanh và tài chính của từng Tổng công ty Nhà nước, và tổng số nguồn chi Ngân sách cho nội dung này được Quốc hội thông qua hàng năm, Bộ Tài chính phân bổ mức chi hỗ trợ cụ thể và thông báo cho từng Tổng công ty.
2/ Riêng đối với 6 Viện nghiên cứu khoa học thuộc các Tổng công ty Nhà nước gồm:
- Viện hoá học công nghiệp - thuộc Tổng công ty Hoá chất
- Viện năng lượng - thuộc Tổng công ty Điện lực
- Viện dầu khí - thuộc Tổng công ty Dầu khí
- Viện khoa học Bưu điện - thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông
- Viện khoa học hàng không - thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam
- Viện công nghệ sau thu hoạch - thuộc Tổng công ty Lương thực Miền bắc thì thực hiện theo Quyết định số 782/TTg ngày 24/10/1996 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 395/KCM - TCCBCP ngày 12/4/1997 của Liên Bộ Khoa học công nghệ môi trường và Ban tổ chức cán bộ Chính phủ. Cụ thể là:
- Năm 1998: cấp 100%
- Năm 1999: cấp 80%
- Năm 2000: cấp 60%
- Năm 2001: cấp 40%
3/ Các Tổng công ty Nhà nước cần khẩn trương đánh giá, rà soát lại tất cả các hoạt động sự nghiệp để sắp xếp lại quy mô, bộ máy một cách hợp lý. Đối với các hoạt động sự nghiệp nào không cần thiết phải duy trì sắp xếp lại hoặc bàn giao cho các ngành chức năng để quản lý theo hệ thống.
III- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1998. Mọi quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu các Bộ, các ngành, các Tổng công ty có vướng mắc gì thì đề nghị phản ảnh về Bộ Tài chính để kịp thời nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận: | KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |