Thông tư 97/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế hỗ trợ tài chính đối với Khu kinh tế quốc phòng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 97/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 97/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách, An ninh quốc gia |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Cơ chế hỗ trợ tài chính đối với Khu kinh tế quốc phòng - Theo Thông tư số 97/2005/TT-BTC ban hành ngày 09/11/2005, Bộ Tài chính hướng dẫn: công ty nhà nước hoạt động sản xuất, chế biến nông, lâm sản được thực hiện cơ chế hỗ trợ tài chính như doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích... Trong trường hợp được cấp bù chênh lệch giữa giá bán và giá thành toàn bộ của sản phẩm nông, lâm sản tiêu thụ, công ty không được hỗ trợ kinh phí vận chuyển phân bón, thuốc trừ sâu, cây, con giống... Kinh phí đầu tư ban đầu cho việc xây dựng trường lớp, mua sắm trang bị bàn, ghế và đồ dùng dạy học không quá 50 triệu đồng/lớp (đối với cơ sở chưa được đầu tư trang bị). Trường hợp trường lớp, đồ dùng dạy học đã hư hỏng cần được thay thế và bổ sung thì mức chi không quá 5 triệu đồng/lớp/ năm... Kinh phí để đầu tư, trang bị vật chất lần đầu với mức tối đa không quá 70 triệu đồng/1 bệnh viện, bệnh xá... Riêng bệnh viện, bệnh xá khu vực có biên chế 20 giường bệnh trở lên được hỗ trợ thêm kinh phí trang bị 01 máy chụp XQ đồng bộ (14 inch) cả tráng rửa sấy phim theo số thực chi nhưng không quá 300 triệu đồng/máy, một xe ô tô cứu thương không quá 350 triệu đồng/xe, 01 máy siêu âm đen trắng cho bệnh viện, bệnh xá thuộc cấp sư đoàn và tương đương nhưng không quá 300 triệu đồng... Hỗ trợ kinh phí chi cho công tác chính sách xã hội, công tác tuyên truyền vận động quần chúng như: đào tạo, dạy nghề cho lao động là người dân tộc với thời gian không quá 06 tháng, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư... mức kinh phí 50.000 đồng/người/tháng... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 97/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 97/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
Của
Bộ Tài chính số 97/2005/TT-BTC ngày 9 tháng 11 năm 2005
Hướng
dẫn cơ chế hỗ trợ tài chính đối
với Khu kinh tế quốc phòng
Thực
hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại công văn số 138/TTg-KTTH
ngày 01/02/2005 về một số cơ chế hỗ
trợ tài chính đối với Khu kinh tế quốc
phòng;
Sau
khi có ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng
(công văn số 4391/QP ngày
31/8/2005), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công
văn số 5846 /BKH/QPAN ngày 29/8/2005), Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện cơ chế hỗ trợ tài chính đối
với Khu kinh tế quốc
phòng như sau:
I - ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Đối tượng áp dụng.
- Công ty nhà
nước độc lập, Tổng công ty nhà
nước, công ty thành viên hạch toán độc lập
thuộc Tổng công ty Nhà nước trực thuộc
Bộ Quốc phòng (sau đây gọi tắt là công ty nhà
nước) nằm trong địa bàn Khu kinh tế
quốc phòng.
- Đoàn Kinh
tế quốc phòng trực thuộc Khu kinh tế quốc
phòng được thành lập theo quyết định
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Phạm vi áp dụng.
- Đối
với Công ty nhà nước: Cấp vốn điều
lệ; hỗ trợ một phần tài chính đối
với hoạt động sản xuất, chế biến
nông lâm sản; hỗ trợ kinh phí cho hoạt động
nhà trẻ, mẫu giáo, kinh phí y tế.
- Đối
với Đoàn kinh tế quốc phòng: hỗ trợ tài
chính để đảm bảo điều kiện
cho hoạt động của
đơn vị để thực hiện công tác chính sách
xã hội, công tác tuyên truyền vận động quần
chúng trong trường hợp các nguồn kinh phí khác không
đảm bảo hoặc chưa đảm bảo đủ
để đơn vị thực hiện các công tác nêu
trên.
II - HỖ TRỢ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY NHÀ
NƯỚC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG NẰM TRONG
ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ QUỐC PHÒNG
1. Việc cấp vốn điều lệ cho công ty nhà
nước thuộc Bộ Quốc phòng tại các khu kinh
tế quốc phòng theo phương án bổ sung vốn
điều lệ cho các Công ty nhà nước do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Công ty nhà nước hoạt động sản
xuất, chế biến nông, lâm sản được
thực hiện cơ chế hỗ trợ tài chính như
doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm
dịch vụ công ích.
Trong
trường hợp được cấp bù chênh lệch
giữa giá bán và giá thành toàn bộ của sản phẩm
nông, lâm sản tiêu thụ, công ty không được hỗ
trợ kinh phí vận chuyển phân bón, thuốc trừ sâu,
cây, con giống theo quy định tại điểm 3,
mục II dưới đây.
3. Hỗ trợ kinh phí vận chuyển phân bón, thuốc
trừ sâu, cây, con giống từ nơi mua đến các
đội sản xuất của công ty để phục
vụ sản xuất kinh doanh theo chứng từ chi
thực tế hợp lý hợp lệ.
4. Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động nhà trẻ,
mẫu giáo do công ty trực tiếp quản lý tại
địa bàn chưa có trường lớp theo hệ
thống giáo dục (có xác nhận của Sở Giáo dục
và Đào tạo địa phương có khu kinh tế
quốc phòng):
4.1. Kinh phí đầu tư
ban đầu cho việc xây dựng trường lớp,
mua sắm trang bị bàn, ghế và đồ dùng dạy
học không quá 50.000.000 đồng/lớp (đối
với cơ sở chưa được đầu
tư trang bị). Trường hợp trường
lớp, đồ dùng dạy học đã hư hỏng
cần được thay thế và bổ sung thì mức
chi không quá 5.000.000đ/lớp/ năm.
4.2. Kinh phí đảm bảo
tiền lương, các chế độ quy định
khác cho giáo viên, cô nuôi dạy trẻ theo quy định
hiện hành của nhà nước đối với
địa bàn đơn vị đóng quân.
5. Kinh phí hỗ trợ công tác y tế tại các
địa bàn do điều kiện đặc biệt
cần phải duy trì bệnh viện, bệnh xá, cụ
thể:
5.1. Kinh phí để đầu tư, trang bị vật
chất lần đầu với mức tối đa không
quá 70 triệu đồng / 1 bệnh viện, bệnh xá.
5.2. Kinh phí chi thường xuyên cho hoạt động
của bệnh viện, bệnh xá.
5.2.1. Đối
với bệnh viện, bệnh xá đang hoạt
động: căn cứ vào số thực chi
thường xuyên năm trước của đơn
vị để xác định mức hỗ trợ.
5.2.2. Đối
với bệnh viện, bệnh xá mới thành lập:
mức hỗ trợ căn cứ vào dự toán chi
thường xuyên cho hoạt động của đơn
vị và được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
Việc xác
định mức hỗ trợ chi thường xuyên cho
hoạt động của bệnh viện, bệnh xá có
thể tham khảo, vận dụng mức chi thường
xuyên của các cơ sở y tế cùng loại, cùng quy mô
trên địa bàn đơn vị đóng quân.
Bộ Quốc
phòng phê duyệt danh sách các bệnh viện, bệnh xá
trực thuộc công ty nhà nước được
hưởng khoản hỗ trợ này.
6. Hỗ trợ kinh phí chi cho công tác chính sách xã hội, công
tác tuyên truyền vận động quần chúng như:
đào tạo, dạy nghề cho lao động là
người dân tộc với thời gian không quá 06 tháng;
xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư...
mức kinh phí 50.000 đồng/người/tháng.
7. Hưởng các chính sách, cơ chế ưu đãi
về tài chính khác theo quy định hiện hành đối
với công ty quốc phòng hoạt động trên các
địa bàn chiến lược, kết hợp kinh
tế với quốc phòng.
Công ty nhà
nước chỉ được hỗ trợ kinh phí nêu
trên trong trường hợp chưa được trang
bị theo quy định tại Thông tư này. Các khoản
hỗ trợ quy định tại điểm 5, 6,
mục II nêu trên chỉ thực hiện tại các
địa bàn không có Đoàn kinh tế quốc phòng thực
hiện.
III - HỖ
TRỢ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐOÀN KINH TẾ QUỐC
PHÒNG
(HOẠT
ĐỘNG THEO CHẾ ĐỘ ĐƠN VỊ DỰ TOÁN)
Ngoài việc
được ngân sách nhà nước cấp kinh phí
để đảm bảo chi thường xuyên theo
chế độ quy định cho đơn vị dự
toán thuộc Bộ Quốc phòng, Đoàn kinh tế quốc
phòng được nhà nước hỗ trợ tài chính
để bảo đảm điều kiện hoạt
động của đơn vị thực hiện công tác
chính sách xã hội, công tác tuyên truyền vận động
quần chúng như sau :
1. Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động nhà trẻ ,
mẫu giáo do Đoàn kinh tế quốc phòng trực
tiếp quản lý tại địa bàn chưa có
trường lớp theo hệ thống giáo dục (có xác
nhận của sở giáo dục và đào tạo tại
địa phương).
1.1. Kinh phí đầu tư
ban đầu cho việc xây dựng trường lớp,
mua sắm trang bị bàn, ghế và đồ dùng dạy
học không quá 50.000.000 đồng/lớp (đơn
vị chưa được đầu tư trang bị).
Trường hợp trường lớp, đồ dùng
dạy học đã hư hỏng cần được
thay thế và bổ sung thì mức chi không quá 5.000.000
đồng/lớp/năm.
1.2 Kinh phí đảm bảo
tiền lương, các chế độ quy định
khác cho giáo viên, cô nuôi dạy trẻ theo ngạch bậc quy
định của Nhà nước tại địa bàn.
2. Hỗ trợ kinh phí cho các bệnh viện, bệnh xá
do Đoàn kinh tế quốc phòng trực tiếp quản lý
thuộc danh sách biên chế của Bộ Quốc phòng
2.1. Kinh phí để đầu tư, trang bị vật
chất lần đầu với mức tối đa không
quá 70 triệu đồng / 1 bệnh viện, bệnh xá.
Riêng bệnh
viện, bệnh xá khu vực có biên chế 20 giường
bệnh trở lên được hỗ trợ thêm kinh phí
trang bị 01 máy chụp XQ đồng bộ ( 14 inch)
cả tráng rửa sấy phim theo số thực chi nhưng không quá 300.000.000
đồng /máy ; một xe ô tô cứu thương theo
số thực chi nhưng không quá 350.000.000 đồng /xe ;
01 máy siêu âm đen trắng cho bệnh viện, bệnh xá
thuộc cấp sư đoàn và tương đương
theo số thực chi nhưng không quá 300 triệu
đồng.
Các khoản kinh
phí đầu tư nêu trên chỉ được hỗ
trợ trong trường hợp chưa được
đầu tư, trang bị.
2.2. Kinh phí thực hiện công tác chính sách xã hội:
- Kinh phí mua
thuốc khám chữa bệnh cho dân đối với
đơn vị đóng quân tại địa bàn hiểm
trở cách xa trung tâm y tế huyện theo mức chi
thực tế nhưng tối đa không quá 30.000.000
đồng/năm đối với Bệnh xá dưới
10 giường bệnh, 40.000.000 đồng/năm
đối với Bệnh xá có từ 10 đến
dưới 20 giường bệnh, 50.000.000
đồng/năm đối với Bệnh xá, bệnh
viện từ 20 giường bệnh trở lên.
- Hỗ trợ
tiền ăn cho bệnh nhân là nhân dân trong khu vực
phải điều trị nội trú tại bệnh viện, bệnh xá
với mức 10.000 đồng/người/ ngày.
3. Kinh phí cho công tác tuyên truyền, vận động
quần chúng.
3.1. Đối với các
Đội sản xuất biên chế từ 3 nguời
trở lên (không nằm trong đội hình biên chế các
đội công tác tăng cường cơ sở địa
bàn Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây Bắc và các tỉnh biên
giới Việt - Lào) được hỗ trợ:
3.1.1.
Kinh phí mua 01 xe máy hoặc 1-2 con ngựa với mức
tối đa 20.000.000 đồng/đội.
3.1.2. Kinh phí mua 01
ti vi, 01 Rađiô cátsét, 01 Mêgaphôn
(loa cầm tay), 01 bộ lọc nước (trường
hợp cần thiết) tối đa không quá 8.000.000 đồng.
3.1.3. Kinh phí mua 01
bộ bàn ghế, 01 tủ đựng tài liệu
để phục vụ sinh hoạt văn hoá chung và
tiếp dân với mức không quá 4.000.000
đồng/đội.
3.1.4. Kinh phí mua
xăng, dầu, sửa chữa các trang bị, phương
tiện theo mức khoán 2.000.000 đồng/năm.
3.1.5. Kinh phí
(xăng dầu) cho việc chạy máy phát điện
để tiếp sóng truyền hình phục vụ nhân dân
xem truyền hình (đảm bảo được 3
giờ /ngày) theo mức khoán 5.000.000 đồng/máy/năm
cho các đơn vị đóng quân tại địa bàn
chưa được tiếp sóng truyền hình.
3.1.6. Kinh phí
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và học
tiếng dân tộc với mức 300.000
đồng/người.
3.1.7. Các cá nhân làm
nhiệm vụ tuyên truyền bám dân được
hưởng chế độ sinh hoạt phí theo mức
khoán 2.000.000 đồng/người/năm. Khi hưởng
chế độ này không được hưởng
phụ cấp công tác phí nếu công tác tại địa
bàn đóng quân.
Đối
với nội dung nêu tại điểm 3.1.1, 3.1.2, 3.1.3
chỉ được hỗ trợ trong trường
hợp chưa được trang bị.
3.2. Đối với cấp trên của Đội.
Hỗ trợ tiền công tác phí,
xăng dầu cho công tác thực hiện, chỉ
đạo nắm tình hình chung tại địa bàn
thuộc các Đội được phân công phụ trách
theo mức khoán hàng năm:
- Cấp Trung,
lữ đoàn và tương đương: 100.000.000
đồng/năm.
- Cấp Sư
đoàn và tương đương: 200.000.000 đồng/năm.
3.3. Kinh phí chi gặp mặt, tặng quà trong dịp lễ,
tết đối với già làng, trưởng bản,
đối tượng chính sách, theo mức khoán hàng năm:
- Cấp Trung,
lữ đoàn và tương đương: 10.000.000
đồng/năm.
- Cấp Sư
đoàn và tương đương: 20.000.000
đồng/năm.
IV - LẬP DỰ TOÁN, CẤP PHÁT VÀ THANH QUYẾT TOÁN
KINH PHÍ HỖ TRỢ
1. Lập dự toán.
Mọi khoản
hỗ trợ cho Công ty nhà nước thuộc Bộ
Quốc phòng nằm trong địa bàn Khu kinh tế
quốc phòng và Đoàn kinh tế quốc phòng đều
phải được bố trí trong dự toán ngân sách hàng
năm giao cho Bộ Quốc phòng.
Căn cứ
nhiệm vụ được giao, Công ty nhà nước,
Đoàn kinh tế quốc phòng lập dự toán chi tiết
từng nội dung được quy định cụ
thể tại mục II và mục III Thông tư này báo cáo
cơ quan quản lý cấp trên thẩm định báo cáo
Bộ Quốc phòng để tổng hợp chung trong
dự toán ngân sách của Bộ Quốc phòng.
Bộ
Quốc phòng thẩm định dự toán chi của các
đơn vị, tổng hợp dự toán của các Công
ty nhà nước, các Đoàn kinh tế quốc phòng gửi
Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính
phủ báo cáo Quốc hội quyết định (kèm theo
biểu mẫu lập dự toán chi ngân sách).
2. Cấp phát kinh phí.
Căn
cứ dự toán được thông báo, Bộ Quốc
phòng tiến hành phân bổ theo quy định; căn cứ
đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài
chính tiến hành cấp phát bằng lệnh chi tiền cho
Bộ Quốc phòng. Riêng các Công ty nhà nước sẽ
được ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ
trực tiếp cho từng đơn vị theo qui
định hiện hành.
3.
Quyết toán kinh phí.
Kết
thúc năm báo cáo, đơn vị phải lập báo cáo
quyết toán kinh phí hỗ trợ kèm theo báo cáo tài chính
năm (trường hợp là Công ty nhà nước) gửi
Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính. Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm kiểm tra quyết toán việc sử
dụng kinh phí hỗ trợ đảm bảo đúng
chế độ của nhà nước và quy định
tại Thông tư này. Trường hợp chi sai chế
độ hoặc vượt mức chi quy định,
Bộ Quốc phòng thực hiện xuất toán khoản chi
sai chế độ, vượt mức quy định. Người
nào ra lệnh chi sai phải bồi thường và tùy theo
mức độ phải chịu hình thức xử
phạt theo quy định của pháp luật.
V - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Quốc phòng quy định trách nhiệm cụ
thể cho các cơ quan chức năng trong việc chỉ
đạo thực hiện, bổ sung kinh phí cho các Đoàn
kinh tế quốc phòng, bảo đảm điều
kiện vật chất cho đơn vị thực
hiện tốt công tác chính sách xã hội, công tác tuyên
truyền vận động quần chúng tại
địa bàn Khu kinh tế quốc phòng.
2.
Đoàn kinh tế quốc phòng và Công ty nhà nước
thuộc Bộ Quốc phòng nằm trong Khu kinh tế
quốc phòng có trách nhiệm sử dụng kinh phí
được nhà nước hỗ trợ đúng mục
đích, có hiệu quả; thực hiện việc hạch
toán, quản lý, sử dụng tài sản được
trang bị theo quy định hiện hành của nhà
nước.
3. Kinh phí hỗ trợ tài chính cho các Đoàn kinh tế
quốc phòng và các Công ty nhà nước thuộc Bộ
Quốc phòng nằm trong Khu kinh tế quốc phòng quy
định tại Thông tư này do ngân sách nhà nước đảm
bảo, được bố trí trong ngân sách hàng năm
của Bộ Quốc phòng.
4. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện
nếu có gì vướng mắc, đề nghị các
đơn vị phản ảnh về Bộ Tài chính
để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê
Thị Băng Tâm