Thông tư 78/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Chế độ tài chính áp dụng tại các Khu kinh tế cửa khẩu biên giới do Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh quản lý
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 78/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 78/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chế độ tài chính áp dụng tại các Khu kinh tế cửa khẩu - Ngày 24/8/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 78/2006/TT-BTC hướng dẫn Chế độ tài chính áp dụng tại các Khu kinh tế cửa khẩu biên giới do UBND cấp Tỉnh quản lý Theo đó, UBND tỉnh được sử dụng các khoản thu từ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo vốn để giải phóng mặt bằng cho đầu tư phát triển, ưu tiên cho các Khu KTCK. Riêng tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với quỹ đất trong quy hoạch Khu KTCK được ưu tiên sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho Khu KTCK... Việc giao đất, cho thuê đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của Khu KTCK được thực hiện thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất, hoặc không thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất... Trường hợp tổ chức, cá nhân ứng trước kinh phí để thực hiện đền bù, hỗ trợ người có đất bị thu hồi để đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách nhà nước, sau đó mới thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất thì khoản thu sử dụng đất để hoàn trả cho các tổ chức, cá nhân đã ứng trước phải thực hiện hạch toán thu, chi đầy đủ vào ngân sách nhà nước... Khu bảo thuế trong các Khu KTCK chỉ được thành lập khi đảm bảo đồng thời các điều kiện sau: Có hàng rào cứng bảo đảm cách ly các hoạt động trong Khu bảo thuế với các khu chức năng khác trong Khu KTCK, Trong Khu bảo thuế không có khu dân cư, không có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm trú (kể cả người nước ngoài), Có cơ quan hải quan giám sát, kiểm tra hàng hoá và các phương tiện vào và ra Khu bảo thuế. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh trong Khu bảo thuế nhập nguyên liệu sản xuất, vật tư, hàng hoá từ nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được phép bán vào nội địa Việt Nam... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 78/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 78/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 78/2006/TT-BTC NGÀY 24
THÁNG 8 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG
TẠI CÁC KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU BIÊN GIỚI DO ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
TỈNH QUẢN LÝ
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước; Luật Đầu tư; Luật, Pháp lệnh
về thuế, phí, lệ phí và hải quan;
Căn cứ Quyết định
số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách đối với
khu kinh tế cửa khẩu biên giới;
Căn cứ Quyết định
số 273/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết
định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách đối với
Khu kinh tế cửa khẩu biên giới;
Bộ Tài chính hướng dẫn
Chế độ tài chính áp dụng tại các Khu kinh tế
cửa khẩu biên giới do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi áp
dụng:
Thông tư này áp
dụng đối với các Khu kinh tế cửa khẩu
biên giới (sau đây gọi tắt là Khu KTCK)
được thành lập theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ và thuộc Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý.
Đối
với các Khu KTCK được thành lập theo từng
Quyết định riêng của Thủ tướng Chính
phủ và do Trung ương quản lý, chế độ tài
chính thực hiện theo từng Thông tư hướng
dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2. Đối
tượng áp dụng:
Thông tư này áp
dụng cho các đối tượng sau:
2.1. Các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là tỉnh) có Khu KTCK quy định tại
Khoản 1, Mục I nêu trên;
2.2. Các nhà
đầu tư trong nước và các nhà đầu tư
nước ngoài hoạt động kinh doanh (bao gồm
hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng,
sản xuất, kinh doanh thương mại và cung cấp
dịch vụ) tại các Khu KTCK;
2.3. Các hoạt
động kinh doanh thực hiện trong phạm vi khu kinh
tế cửa khẩu.
Trường
hợp nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài thực hiện các
hoạt động kinh doanh tại Khu KTCK nhưng không thành
lập pháp nhân kinh tế tại Khu KTCK thì phải hạch
toán riêng phần kinh doanh tại Khu KTCK để có căn
cứ xác định chế độ ưu đãi.
3. Giải thích
từ ngữ:
- Khu bảo
thuế: là Khu bảo thuế trong Khu KTCK được
thành lập theo quy định tại Khoản 1,
Điều 1, Quyết định số 273/2005/QĐ-TTg
ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ .
- Nội
địa Việt Nam: bao gồm phần còn lại của
Khu KTCK ngoài Khu bảo thuế và phần còn lại của
lãnh thổ Việt Nam (trừ các khu tương tự Khu
phi thuế quan quy định tại khoản 1,
Điều 5 Luật thuế Xuất khẩu, thuế
nhập khẩu số 45/2005/QH-11 thông qua ngày 14/6/2005 và
khoản 2, Điều 1, Nghị định
149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu).
- Khu phi thuế
quan: là các khu phi thuế quan được quy định
tại khoản 1, Điều 5 Luật thuế Xuất
khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH-11 thông qua
ngày 14/6/2005 và khoản 2, Điều 1, Nghị định
149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
II. CHẾ ĐỘ ƯU ĐàI VỀ TÀI CHÍNH
1. Chế
độ ưu đãi về đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng các Khu KTCK:
1.1. Hỗ
trợ đầu tư từ ngân sách trung ương
để xây dựng cơ sở hạ tầng:
a. Đối
tượng hỗ trợ đầu tư từ ngân sách
trung ương:
Ngân sách trung
ương hỗ trợ cho ngân sách tỉnh có Khu KTCK biên
giới trực thuộc cấp tỉnh quản lý
để đầu tư xây dựng các công trình cơ
sở hạ tầng kỹ thuật- xã hội, các công trình
dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng
phục vụ chung cho các Khu KTCK theo các chương trình
mục tiêu được bố trí trong phạm vi dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Phạm vi hỗ trợ đầu tư
từ ngân sách trung ương:
Ngân sách trung
ương chỉ hỗ trợ để đầu
tư xây dựng cho các công trình cơ sở hạ tầng
chung của toàn Khu KTCK, kể cả các công trình ngoài Khu KTCK
nhưng phục vụ trực tiếp Khu KTCK, không bao
gồm cơ sở hạ tầng dành riêng cho từng khu
chức năng trong Khu KTCK.
c. Nguyên tắc
hỗ trợ đầu tư từ ngân sách trung
ương:
- Việc hỗ trợ đầu
tư từ ngân sách trung ương để xây dựng
cơ sở hạ tầng Khu KTCK được thực hiện
theo dự án phù hợp với quy hoạch chi tiết Khu
KTCK và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ
vào khả năng cân đối của ngân sách trung
ương hàng năm và mức độ khó khăn của
địa phương, Chính phủ xem xét trình Quốc
hội quyết định việc hỗ trợ có mục
tiêu để đầu tư các công trình kết cấu
hạ tầng thiết yếu cho các Khu KTCK biên giới do
uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
- Vốn ngân
sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách
tỉnh để đầu tư các công trình kết
cấu hạ tầng của Khu KTCK được xác
định rõ trong dự toán NSNN giao cho tỉnh.
- Ban Quản lý
Khu KTCK hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh (nơi không có Ban
quản lý Khu KTCK) là đầu mối kế hoạch
của địa phương được bổ sung có
mục tiêu từ ngân sách trung ương vốn xây dựng
cơ bản từ nguồn ngân sách trung ương để
xây dựng cơ sở hạ tầng Khu KTCK; là chủ
đầu tư trực tiếp quản lý các dự án
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
được đầu tư xây dựng bằng vốn
NSNN trong phạm vi Khu KTCK theo quy định về quản
lý đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà
nước.
d. Quy trình
lập kế hoạch, sử
dụng và quản lý vốn do ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư:
- Hàng năm vào
thời điểm lập dự toán ngân sách nhà
nước, Ban quản lý Khu KTCK phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng Danh mục các dự án phát
triển cơ sở hạ tầng phù hợp với quy
hoạch chi tiết của Khu KTCK đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và lập dự toán
chi đầu tư xây dựng cơ bản đối
với các dự án này để trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh. Đối với Khu KTCK không có Ban quản lý Khu
KTCK, Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp thực
hiện quy định này.
- Căn cứ
Danh mục dự án đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng và dự toán chi của các dự án
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng do
Ban quản lý Khu KTCK lập, Uỷ ban nhân dân tỉnh
tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư của
các dự án phát triển cơ sở hạ tầng Khu KTCK
và khả năng cân đối nguồn lực tại
địa phương để xác định danh
mục các dự án đầu tư kết cấu hạ
tầng Khu KTCK đề nghị ngân sách trung ương
hỗ trợ đầu tư trình Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét.
- Căn cứ
Danh mục các dự án đầu tư kết cấu
hạ tầng Khu KTCK đề nghị ngân sách trung
ương hỗ trợ đầu tư đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh phê
duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh lập dự toán chi
tiết về nhu cầu vốn
theo từng dự án cụ thể để gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
- Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp nhu
cầu hỗ trợ đầu tư từ ngân sách trung
ương của các tỉnh có Khu KTCK, thống nhất
với Bộ Tài chính
để tổng hợp báo cáo Chính phủ trình
Quốc hội quyết định bổ sung có mục
tiêu cho đầu tư kết cấu hạ tầng trong
khả năng cân đối của ngân sách nhà nước.
Chỉ các dự án thuộc phạm vi ngân sách nhà
nước hỗ trợ
đầu tư quy định tại điểm b,
khoản này mới được xem xét để tổng
hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết
định.
- Vốn ngân
sách trung ương đầu tư để xây dựng
cơ sở hạ tầng Khu KTCK được quản
lý, sử dụng theo quy định về quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản, Luật ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn
hiện hành.
2. Chế
độ sử dụng các khoản thu từ đất
để tạo vốn phát triển hạ tầng các Khu
KTCK:
Uỷ ban nhân
dân tỉnh được sử dụng các khoản thu
từ đất (là các khoản thu theo quy định
của pháp luật về đất đai như tiền
thu về sử dụng đất, tiền thuê
đất) để xây dựng cơ sở hạ
tầng và tạo vốn để giải phóng mặt
bằng cho đầu tư phát triển, ưu tiên cho các
Khu KTCK. Riêng tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất đối với quỹ đất trong quy
hoạch Khu KTCK được ưu tiên sử dụng
để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng cho Khu KTCK.
Việc giao
đất, cho thuê đất để tạo vốn cho
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
của Khu KTCK được thực hiện thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất, đấu thầu
dự án có sử dụng đất, hoặc không thực
hiện đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định tại Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ về thi hành Luật đất đai, Nghị
định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất,
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai,
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc
chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần,
Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy chế đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất và các quy
định khác có liên quan của pháp luật hiện hành.
Căn cứ
quy hoạch sử dụng đất của địa
phương, khả năng thu tiền sử dụng
đất từ đấu giá, nhu cầu về chi
đền bù, hỗ trợ cho người có đất
bị thu hồi và nhu cầu chi đầu tư các công
trình kết cấu hạ tầng thuộc đối
tượng đầu tư từ ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật, Uỷ ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo cơ quan tài chính tổng hợp
các nhiệm vụ thu, chi này vào dự toán ngân sách hàng năm
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định.
Căn cứ
dự toán ngân sách năm được Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân
tỉnh giao cơ quan tài chính phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức thực hiện thu,
chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất và
quyết toán vào ngân sách nhà nước theo chế độ
quy định.
Trường
hợp tổ chức, cá nhân ứng trước kinh phí
để thực hiện đền bù, hỗ trợ
người có đất bị thu hồi để
đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thuộc
đối tượng đầu tư của ngân sách nhà
nước, sau đó mới thực hiện đấu giá
thu tiền sử dụng đất thì khoản thu sử
dụng đất để hoàn trả cho các tổ chức,
cá nhân đã ứng trước phải thực hiện
hạch toán thu, chi đầy đủ vào ngân sách nhà
nước theo quy định hiện hành.
3. Chế
độ ưu đãi cho các dự án kinh doanh tại Khu
KTCK:
3.1. Chế
độ ưu đãi cho các dự án du lịch:
Chủ
đầu tư của các dự án kinh doanh du lịch
tại Khu KTCK được hưởng các ưu đãi
đầu tư áp dụng cho các dự án thuộc Danh
mục khuyến khích đầu tư theo quy định
của Chính phủ.
3.2. Chế
độ ưu đãi về tiền thuê đất,
mặt nước:
Chủ
đầu tư trong nước và chủ đầu
tư nước ngoài đầu tư tại Khu KTCK thì
được hưởng ưu đãi về tiền thuê
đất, mặt nước theo quy định tại
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005
của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước và các văn bản hướng dẫn.
3.3. Chế
độ ưu đãi về
thuế:
Các dự án
đầu tư tại Khu KTCK được hưởng
các ưu đãi về thuế theo quy định của
pháp luật hiện hành.
III. KHU BẢO THUẾ VÀ CHẾ ĐỘ TÀI
CHÍNH ÁP DỤNG
TẠI KHU BẢO THUẾ
1. Điều
kiện thành lập và hoạt động đối
với khu bảo thuế:
Khu bảo
thuế trong các khu kinh tế cửa khẩu chỉ
được thành lập khi đảm bảo
đồng thời các điều kiện sau:
- Có hàng rào
cứng bảo đảm cách ly các hoạt động
trong Khu bảo thuế với các khu chức năng khác
trong Khu KTCK;
- Trong Khu
bảo thuế không có khu dân cư, không có dân cư cư trú
thường xuyên hoặc tạm trú (kể cả
người nước ngoài);
- Có cơ quan
hải quan giám sát, kiểm tra hàng hoá và các phương
tiện vào và ra Khu bảo thuế.
2. Các hoạt
động kinh doanh trong Khu bảo thuế:
Căn cứ
Khoản 1, Điều 1, Quyết định số
273/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số
53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách đối với Khu kinh tế
cửa khẩu biên giới, trong Khu bảo thuế có các
hoạt động kinh doanh sau: Dịch vụ hậu
cần (logistic); Sản xuất, chế biến hàng hoá;
Thương mại quốc tế; Triển lãm giới
thiệu sản phẩm.
3. Chính sách
thuế, phí, lệ phí áp
dụng tại Khu bảo thuế:
3.1. Về
thuế thu nhập doanh nghiệp:
Các dự án
đầu tư vào Khu bảo thuế được
hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các
văn bản hướng dẫn thực hiện.
3.2. Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường
hợp sau đây không thuộc đối tượng
chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá từ
Khu bảo thuế xuất khẩu ra nước ngoài; Hàng
hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu bảo
thuế và chỉ sử dụng trong Khu bảo thuế;
- Hàng hoá
đưa từ Khu bảo thuế sang các khu phi thuế
quan, doanh nghiệp chế xuất và ngược lại.
- Hàng hoá không
thuộc đối tượng chịu thuế xuất
khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt
b. Hàng hoá
thuộc đối tượng chịu thuế xuất
khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt
c. Hàng hoá từ
Khu bảo thuế nhập khẩu vào nội địa
Việt
d. Các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong Khu bảo thuế
nhập nguyên liệu sản xuất, vật tư, hàng hoá
từ nước ngoài
nhưng không sử dụng hết và các thứ
phẩm còn có giá trị thương mại được
phép bán vào nội địa Việt Nam, phải làm
đầy đủ thủ tục hải quan và nộp
thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
3.3. Thuế tiêu
thụ đặc biệt:
a. Hàng hoá,
dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
được sản xuất, tiêu thụ trong Khu bảo
thuế hoặc được nhập khẩu từ
nước ngoài vào Khu bảo thuế và ngược
lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực
hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo
quy định chung hiện hành.
b. Hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt từ nội địa Việt
c. Hàng hoá,
dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
từ Khu bảo thuế
chuyển sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan và
ngược lại không phải chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
d. Hàng hoá
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt từ Khu bảo thuế nhập vào nội
địa Việt Nam phải
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối
với hàng nhập khẩu theo quy định hiện hành.
3.4. Thuế giá
trị gia tăng:
Các cơ sở
sản xuất kinh doanh tại Khu bảo thuế
được sử dụng hoá đơn giá trị gia
tăng theo quy định hiện hành, thực hiện
đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng
đối với trường hợp thực hiện
nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định
tại Thông tư này. Đối với những
trường hợp hàng hoá không phải nộp thuế giá
trị gia tăng, trong hoá đơn thuế giá trị gia
tăng, dòng thuế giá trị gia tăng được
gạch chéo (x). Cụ thể như sau:
a. Hàng hoá,
dịch vụ được sản xuất và tiêu thụ
trong Khu bảo thuế và từ nước ngoài nhập
khẩu vào Khu bảo thuế và ngược lại không
phải chịu thuế giá trị gia tăng.
b. Hàng hoá,
dịch vụ từ Khu bảo thuế chuyển sang
hoặc bán cho các khu phi thuế quan và ngược lại
không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
c. Hàng hoá,
dịch vụ từ nội địa Việt Nam xuất
khẩu vào Khu bảo thuế được áp dụng
thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%.
d. Hàng hoá,
dịch vụ từ Khu bảo thuế nhập khẩu vào
nội địa Việt Nam
phải chịu thuế giá trị gia tăng
đối với hàng nhập khẩu với thuế
suất theo quy định hiện hành. Cụ thể, doanh
nghiệp trong Khu bảo thuế khi xuất bán cho doanh
nghiệp nội địa Việt Nam lập hoá
đơn không có thuế giá trị gia tăng, dòng thuế
suất và thuế giá trị gia tăng gạch chéo. Doanh
nghiệp nội địa (hoặc doanh nghiệp Khu
bảo thuế trong trường hợp tự mang hàng vào
nội địa để bán) chỉ phải nộp
thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập
khẩu theo tờ khai hải quan khi làm thủ tục
nhập khẩu vào thị trường nội địa.
3.5. Các loại
thuế, phí và lệ phí khác:
Các loại
thuế, phí và lệ phí khác được thực hiện
theo quy định hiện hành tại các Luật, Pháp
lệnh về thuế, Luật đầu tư, Pháp
lệnh phí và lệ phí và các văn bản pháp luật
hướng dẫn thi hành.
4. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào,
đưa ra Khu bảo thuế:
Thủ tục
hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan
đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra Khu
bảo thuế được thực hiện theo quy
định tại Mục VIII, Phần B, Thông tư số
112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan đối với hàng hoá đưa vào,
đưa ra Khu Thương mại tự do, Khu phi thuế
quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối
với Uỷ ban nhân dân các tỉnh có Khu KTCK biên giới:
- Căn cứ
vào nhu cầu phát triển và giao lưu thương mại
tại các Khu KTCK, chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh có Khu KTCK biên giới có trách nhiệm chỉ
đạo nghiên cứu việc thành lập Khu bảo
thuế trong Khu KTCK và đảm bảo thực hiện
đủ các điều kiện quy định tại
khoản 1, Mục III, Thông tư này. Nếu chưa
đủ các điều kiện quy định thì Khu
bảo thuế không được phép thành lập và
hoạt động.
- Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có Khu KTCK quyết
định việc thành lập Khu bảo thuế trong Khu
KTCK sau khi thoả thuận với Bộ Xây dựng, Bộ
Thương mại và Bộ Tài chính về quy hoạch Khu
bảo thuế để đảm bảo tính thống nhất
trong phạm vi cả
nước.
- UBND tỉnh
chỉ đạo các cơ quan liên quan (bộ đội
biên phòng, công an cửa khẩu, cơ quan hải quan, cơ
quan thuế,…) tăng cường phối hợp
để thực hiện các biện pháp kiểm tra,
kiểm soát nhằm chống các hành vi buôn lậu, gian
lận thương mại tại Khu bảo thuế trong
các Khu KTCK.
2. Đối
với Tổng cục Hải quan: Bố trí lực
lượng hải quan để làm thủ tục hải
quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra Khu
bảo thuế và thực hiện giám sát hải quan
đối với Khu bảo thuế theo quy định
của pháp luật hải quan.
3. Hiệu
lực thi hành:
- Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo. Thông tư này thay thế Thông tư
số 59/2001/TT-BTC ngày 17/7/2001 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành chính sách tài chính áp dụng cho các
khu kinh tế cửa khẩu biên giới.
- Ban quản lý
các Khu KTCK, cơ quan thuế, cơ quan hải quan, cơ
quan kho bạc nhà nước và các cơ quan khác có liên quan
trên địa bàn Khu KTCK cần tăng cường
phối hợp thực hiện các quy định tại
Thông tư này, đồng thời, đảm bảo các
biện pháp kiểm tra, kiểm soát nhằm chống các hành
vi buôn lậu, gian lận thương mại tại các Khu
KTCK.
Trong quá trình
thực hiện nếu gặp vướng mắc
đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính
để nghiên cứu giải quyết.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trần
Văn Tá