Thông tư 73/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 73/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 73/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 73/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI
CHÍNH SỐ
73/2006/TT-BTC NGÀY 15 THÁNG 08 NĂM 2006
HƯỚNG
DẪN VIỆC TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
QUỸ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG
THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 121/2005/NĐ-CP NGÀY 30/9/2005
CỦA CHÍNH
PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI
HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT THI
ĐUA KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Căn cứ Nghị định
số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ "Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng";
Sau khi thống nhất với Ban Thi
đua Khen thưởng Trung ương, Bộ Tài chính
hướng dẫn về việc trích lập, quản lý
và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng đối
với các cơ quan nhà nước, tổ chức, các đơn
vị sự nghiệp công lập, các tổ chức
được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí chi
hoạt động thường xuyên như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.
Đối
tượng và phạm vi áp dụng
Thông tư
này hướng dẫn việc trích lập, quản lý và
sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng thuộc:
a. Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn
phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước,
Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Tòa án Nhân dân tối cao,
Kiểm toán nhà nước và các đơn vị dự toán
trực thuộc;
b. Ủy
ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh; Uỷ ban nhân dân xã,
phường (dưới đây gọi chung là Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã); Văn
phòng Hội đồng nhân dân các cấp; các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp;
c. Tổ
chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp các cấp và các đơn vị
dự toán trực thuộc;
d. Các doanh
nghiệp nhà nước;
đ. Các
hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây
dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và các
hợp tác xã nghề nghiệp khác.
2. Nguyên tắc quản lý, sử
dụng Quỹ thi đua, khen thưởng:
- Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thuộc cấp
nào ra quyết định khen thưởng thì cơ quan,
đơn vị đó có trách nhiệm chi tiền
thưởng kèm theo hình thức khen thưởng từ Quỹ
thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn
vị.
-
Đối với trường hợp tập thể, cá
nhân thuộc Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương,
địa phương được Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước quyết
định khen thưởng thì Bộ, ban, ngành, đoàn
thể, địa phương trình đề nghị khen
thưởng có trách nhiệm trích trong Quỹ thi đua, khen
thưởng của mình để chi thưởng.
- Quỹ thi đua, khen
thưởng phải được sử dụng đúng
mục đích, công khai, minh bạch, hàng năm phải báo
cáo quyết toán tình hình sử dụng quỹ theo quy
định hiện hành.
- Cuối năm quỹ thi đua,
khen thưởng còn dư chưa sử dụng hết
được chuyển năm sau để tiếp
tục sử dụng cho công tác thi đua, khen
thưởng.
II. QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua,
khen thưởng:
a. Quỹ
thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc
hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện
Kiểm sát Nhân dân tối cao, Tòa án Nhân dân tối cao, Kiểm
toán nhà nước, và các
đơn vị dự toán trực thuộc:
- Nguồn
hình thành:
+ Từ dự toán chi ngân sách nhà
nước đã được cấp có thẩm
quyền giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.
+ Từ
khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước cho mục đích thi đua, khen
thưởng (nếu có).
+ Từ các
nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu
có).
- Về mức trích từ dự
toán chi ngân sách nhà nước để lập quỹ:
Hàng năm, căn cứ vào dự
toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp
có thẩm quyền giao; căn cứ vào tổng quỹ
tiền lương theo ngạch bậc của số cán
bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền
công được duyệt cả năm (không bao gồm
quỹ tiền lương theo ngạch bậc của các
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên); căn
cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua,
khen thưởng năm trước và dự kiến tổng
mức chi khen thưởng năm hiện hành, các cơ quan
thực hiện trích lập Quỹ thi đua, khen
thưởng với mức tối đa bằng 15%
tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc
của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên
chế và tiền công được duyệt cả năm
nêu trên.
Căn cứ vào tổng mức
trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng, căn
cứ nhu cầu chi thi đua, khen thưởng của cơ
quan mình và các đơn vị dự toán trực thuộc; Thủ
trưởng cơ quan cấp trên quyết định
mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình và
các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù
hợp.
Quỹ thi đua, khen thưởng
được giao cùng với dự toán chi ngân sách nhà
nước hàng năm theo quy định hiện hành.
b. Quỹ thi đua, khen
thưởng của cấp tỉnh, huyện, xã:
- Nguồn
hình thành:
+ Từ dự toán chi ngân sách nhà
nước đã được cấp có thẩm quyền
giao hàng năm cho ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp
huyện, ngân sách cấp xã.
+ Từ
khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước cho mục đích thi đua, khen
thưởng nếu có.
+ Từ các
khoản thu hợp pháp khác được phép trích (nếu
có).
- Về mức trích từ dự
toán chi ngân sách nhà nước:
Căn cứ vào dự toán chi ngân
sách nhà nước được cấp trên giao và mức
trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng quy
định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị
định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số Điều của Luật Thi đua Khen
thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Luật Thi đua Khen
thưởng; Ủy ban Nhân dân các cấp ở địa
phương trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp
quyết định dự toán chi ngân sách cho nhiệm
vụ trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự
toán ngân sách hàng năm. Mức tối đa bằng 1% chi
ngân sách thường xuyên của ngân sách cấp mình
thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và
mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường
xuyên của ngân sách cấp mình thuộc các tỉnh miền
núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa.
Căn cứ tình hình thi đua, khen
thưởng hàng năm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
cấp quyết định giao mức Quỹ thi đua,
khen thưởng cho các đơn vị dự toán trực
thuộc cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hàng
năm theo quy định hiện hành.
c. Quỹ thi đua, khen
thưởng của tổ chức chính trị và các tổ
chức chính trị - xã hội:
- Nguồn hình thành:
+ Bố trí
từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã
được cấp có thẩm quyền giao hàng năm;
+ Nguồn
đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước,
nước ngoài cho mục đích thi đua, khen
thưởng (nếu có).
+ Từ các
nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu
có).
- Về
bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước
cấp:
Hàng năm,
căn cứ tính chất hoạt động và căn
cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua,
khen thưởng năm trước; dự kiến tổng
mức chi thi đua, khen thưởng năm hiện hành và
căn cứ dự toán chi ngân sách đã được
cấp có thẩm quyền giao, tổ chức chính trị và
các tổ chức chính trị - xã hội thống nhất ý
kiến với cơ quan Tài chính để bố trí
mức kinh phí cho Quỹ thi đua, khen thưởng trong
dự toán chi ngân sách nhà nước theo chế độ
quy định.
Căn
cứ vào mức kinh phí bố trí lập Quỹ thi đua,
khen thưởng, các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã
hội phân bổ Quỹ thi đua, khen thưởng cho
cấp mình quản lý và cho các đơn vị dự toán trực
thuộc cho phù hợp.
d. Quỹ thi đua, khen
thưởng của các đơn vị sự nghiệp
công lập:
- Đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Thực
hiện chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ Quỹ
khen thưởng được trích lập theo chế
độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự
nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ
chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen
thưởng (nếu có).
- Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động thường xuyên:
Được chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ
nguồn Quỹ thi đua, khen thưởng do cơ quan
chủ quản cấp trên giao trong dự toán chi ngân sách nhà
nước, từ Quỹ khen thưởng được
trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho
đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng
góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi
đua, khen thưởng (nếu có).
- Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên: Mức lập Quỹ thi đua, khen
thưởng từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã
được cấp có thẩm quyền giao dự toán giao
và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá
nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).
đ.
Đối với các tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp đang được ngân sách
nhà nước hỗ trợ bảo đảm chi hoạt
động thường xuyên cho số biên chế
được cấp có thẩm quyền giao; mức trích
lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ kinh phí do
ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá
15% quỹ tiền lương ngạch bậc của
số biên chế được cấp có thẩm quyền
giao.
Đối
với các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp khác, mức trích lập Quỹ
thi đua, khen thưởng do các tổ chức này tự
quyết định từ nguồn tài chính của mình và
từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong
nước, nước ngoài và từ các nguồn thu
hợp pháp khác.
e. Quỹ
thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà
nước được trích từ quỹ khen
thưởng của đơn vị theo quy định hiện
hành đối với doanh nghiệp.
g. Các
hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã
vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã
nghề muối và các hợp tác xã nghề nghiệp khác
thực hiện việc trích lập Quỹ thi đua, khen
thưởng theo Luật Hợp tác xã.
2. Nội dung chi và mức chi từ Quỹ
thi đua, khen thưởng:
a. Nội
dung chi:
- Chi in
ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen,
làm các kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi
đua, khung bằng khen theo hợp đồng với
đơn vị sản xuất.
Riêng các
khoản chi để in ấn bằng, làm khung bằng, cờ,
Huân chương, Huy chương đối với các hình
thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ
và Chủ tịch nước quyết định khen
thưởng do Ban Thi đua Khen thưởng Trung
ương đảm nhiệm từ nguồn kinh phí ngân
sách nhà nước cấp; khoản chi in ấn giấy
chứng nhận, giấy khen, làm khung, cờ đối
với các hình thức khen thưởng do Uỷ ban Nhân dân
cấp tỉnh quyết định khen thưởng do
Tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng tỉnh
(Ban hoặc Hội đồng) đảm nhiệm từ
nguồn kinh phí ngân sách địa phương.
- Chi
tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu
niệm kèm theo hình thức khen thưởng cho các cá nhân,
tập thể được cấp có thẩm quyền
quyết định khen thưởng.
b. Mức
chi tiền thưởng: Thực hiện theo quy
định tại các Điều 69, Điều 70,
Điều 71, Điều 72, Điều 73, Điều 74
Mục 3 Chương V Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
Trong cùng
một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một
đối tượng được khen thưởng
nếu đạt được các danh hiệu và hình
thức khen thưởng khác nhau, thì được nhận
tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo)
đối với mức thưởng cao nhất.
3. Hạch toán và quyết toán chi
ngân sách nhà nước lập Quỹ thi đua, khen
thưởng:
Trong tổ
chức thực hiện, khi rút dự toán để
chuyển vào Quỹ thi đua, khen thưởng
được hạch toán vào mục 134 "Chi khác", tiểu
mục 26 "Chi lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo
Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005
của Chính phủ".
Các cơ
quan, đơn vị mở tài khoản tiền gửi về
Quỹ thi đua, khen thưởng tại Kho bạc Nhà
nước hoặc Ngân hàng Thương mại (đối
với kinh phí không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước) để quản lý và phải mở sổ
theo dõi tình hình thu, chi Quỹ theo quy định hiện hành.
Việc trích từ dự toán ngân
sách để lập Quỹ thi đua, khen thưởng năm
nào được quyết toán vào niên độ ngân sách nhà
nước năm đó.
Hàng năm,
các cơ quan, đơn vị phải thực hiện báo
cáo quyết toán tình hình sử dụng Quỹ thi đua, khen
thưởng và được tổng hợp trong báo cáo
quyết toán năm của cơ quan, đơn vị theo
quy định hiện hành.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo và thay thế Thông tư số 25/2001/TT-BTC
ngày 16/4/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác
quản lý tài chính thực hiện chế độ khen
thưởng thành tích xuất sắc thực hiện
nhiệm vụ kinh tế - xã hội và bảo vệ
Tổ quốc.
Ngoài
Quỹ thi đua, khen thưởng được trích theo
hướng dẫn tại Thông tư này; các chế
độ khen thưởng khác thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc,
đề nghị các cơ quan phản ánh về Bộ Tài chính
để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp ./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn