Thông tư số 55/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2005/NĐ-CP ngày 02/3/2005 của Chính phủ về Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 55/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 55/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/06/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Định giá tài sản - Ngày 22/6/2006, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 55/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2005/NĐ-CP về Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự. Theo đó, nguyên tắc định giá như sau: Phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm và nơi tài sản bị xâm phạm, phải đảm bảo sự trung thực, khách quan, công khai và kịp thời... Mức giá tài sản được xác định để làm cơ sở cho việc định giá là mức giá bình quân của tháng. Thời gian để thu thập mức giá tài sản bị xâm phạm là một tháng trước và một tháng sau ngày tài sản bị xâm phạm, nếu trong thời gian trên mà không thu thập được đầy đủ thông tin làm cơ sở cho việc định giá thì mở rộng thời gian thu thập thông tin về giá thêm một tháng về trước và một tháng về sau... Đối với tài sản mới: Hội đồng định giá tài sản xác định giá tài sản theo tài sản cùng loại hoặc tài sản tương đương và còn mới 100%. Đối với tài sản đã qua sử dụng: phải kiểm định, đánh giá chất lượng còn lại của tài sản, hàng hóa sau khi đã tính phần hao mòn đã qua sử dụng để xác định giá trị còn lại của tài sản đó... Tùy theo tính chất, đặc thù và điều kiện lưu thông trên thị trường của từng loại tài sản bị xâm phạm mà Hội đồng định giá tài sản tiến hành khảo sát giá tài sản bị xâm phạm theo một trong 2 loại sau: giá bán buôn hoặc giá bán lẻ đối với tài sản cùng loại hoặc tài sản tương đương... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 55/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 55/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 55/2006/TT-BTC NGÀY 22 THÁNG 6
NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
NGHỊ ĐỊNH SỐ 26/2005/NĐ-CP NGÀY 02/3/2005 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ TÀI
SẢN
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
- Căn cứ Nghị định số
26/2005/NĐ-CP ngày 02/3/2005 của Chính phủ về Hội
đồng định giá tài sản trong tố tụng
hình sự;
- Căn cứ Nghị
định số 77/2003/ NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Sau khi có ý kiến của Bộ Tư pháp tại công
văn số 864/BTP-BTTP ngày 04/4/2006, Bộ Công an tại công
văn số 571/BCA-V19 ngày10/4/2006, Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao tại công văn số 1468/VKSTC-V8 ngày 15/5/2006 và
của Tòa án Nhân dân tối cao tại công văn số
84/KHXX ngày 05/6/2006, Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị
định số 26/2005/NĐ-CP ngày 02/3/2005 của Chính
phủ về Hội đồng định giá tài sản
trong tố tụng hình sự (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 26/2005/NĐ-CP) như sau:
I- PHẠM VI ÁP DỤNG
Thông tư này hướng
dẫn nguyên tắc, căn cứ
định giá tài sản; khảo sát giá tài sản;
quyền, nghĩa vụ của Hội đồng
định giá tài sản; quyền, nghĩa vụ của
thành viên Hội đồng định giá tài sản; chi phí
cho định giá tài sản trong tố tụng hình sự,
các nội dung khác thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 26/2005/NĐ-CP.
II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1- Nguyên tắc định
giá tài sản:
Định giá tài
sản trong tố tụng hình sự phải phù hợp
với giá thị trường tại thời điểm
và nơi tài sản bị xâm phạm; phải đảm
bảo sự trung thực, khách quan, công khai và kịp
thời, cụ thể như sau:
a/ Giá thị
trường của tài sản là giá mua, bán, giao dịch theo
thỏa thuận của tài sản cùng loại hoặc
tương đương trên thị trường trong
điều kiện thương mại bình thường
tại thời điểm và nơi tài sản bị xâm
phạm.
Đối
với tài sản bị xâm phạm là loại tài sản Nhà
nước định giá, thì giá của tài sản cần xác định là giá do Nhà
nước quy định tại thời điểm và
nơi tài sản bị xâm phạm.
Đối
với tài sản không mua bán phổ biến trên thị
trường (tài sản chuyên dùng, đơn chiếc), giá
tài sản cần xác định phải bảo đảm
được chi phí tái tạo lại tài sản hoặc
chi phí nhập khẩu tài sản đó tại thời
điểm và nơi tài sản bị xâm phạm.
b/
Mức giá tài sản được xác định
để làm cơ sở cho việc định giá là
mức giá bình quân của tháng. Thời gian để thu
thập mức giá tài sản bị xâm phạm là một
tháng (30 ngày) trước và một tháng (30 ngày) sau ngày tài
sản bị xâm phạm; nếu trong thời gian trên mà
không thu thập được đầy đủ thông
tin làm cơ sở cho việc định giá thì mở
rộng thời gian thu thập thông tin về giá thêm một
tháng về trước và một
tháng về sau.
Khi tiến hành
điều tra thu thập thông tin về giá của tài
sản bị xâm phạm phải được gắn
với những yếu tố về cung, cầu, thị hiếu
và sức mua trên thị trường trong điều
kiện thương mại bình thường.
Điều kiện thương
mại bình thường là việc mua bán được
tiến hành khi các yếu tố cung, cầu, giá cả,
sức mua không xẩy ra những đột biến do
chịu tác động của thiên tai, địch
họa…các thông tin cung, cầu, giá cả tài sản bị
xâm phạm được thể hiện công khai trên
thị trường.
c/
Giá tài sản được xác định làm căn
cứ khi định giá tài sản bị xâm phạm
phải được thu thập tại nơi tài sản
bị xâm phạm.
Nơi
tài sản bị xâm phạm được tiến hành
khảo sát là các trung tâm thương mại, các tổ
chức và cá nhân có sản xuất các tài sản cùng loại
hay tài sản tương đương với tài sản
bị xâm phạm thuộc phạm vi đơn vị hành
chính huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).
d/ Tài sản cùng loại
với tài sản bị xâm phạm là tài sản có cùng hình
dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác
định được bằng những đơn
vị đo lường. Tài sản cùng loại có cùng
chất lượng có thể thay thế cho nhau.
e/
Tài sản tương đương với tài sản
bị xâm phạm là tài sản có đủ các đặc
trưng cơ bản giống với tài sản bị xâm
phạm, gồm:
-
Có đặc trưng vật chất của tài sản
giống nhau;
-
Có thông số kỹ thuật tương đồng;
-
Có cùng chức năng mục đích sử dụng;
-
Có thể thay thế cho nhau trong sử dụng;
-
Chất lượng tương đương nhau.
2.
Căn cứ định giá tài sản: định giá
tài sản phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a/
Giá phổ biến trên thị trường của tài
sản tại thời
điểm và nơi tài sản bị xâm phạm. Giá
phổ biến trên thị trường là giá mua, bán theo
thỏa thuận đối với tài sản cùng loại
hoặc tương đương và là mức giá có
số lần xuất hiện nhiều nhất trên thị
trường trong thời gian, địa điểm tài
sản bị xâm phạm.
b/
Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định đã được áp dụng tại
địa phương nơi tài sản bị xâm phạm
và tại thời điểm tài sản bị xâm phạm.
c/
Giá của tài sản cần định giá được
xác định trong tài liệu hồ sơ hợp pháp
về loại tài sản đó của chủ sở
hữu tài sản (nếu có).
d/ Giá trị
thực tế của tài sản cần định giá:
- Đối với
tài sản mới: Hội đồng định giá tài
sản xác định giá tài sản theo tài sản cùng
loại hoặc tài sản tương đương và còn
mới 100%.
- Đối với
tài sản đã qua sử dụng: Hội đồng
định giá tài sản phải kiểm định,
đánh giá chất lượng còn lại của tài
sản, hàng hóa sau khi đã tính phần hao mòn đã qua
sử dụng để xác định giá trị còn
lại của tài sản đó.
e- Các căn cứ
khác về giá trị của tài sản cần định
giá là những căn cứ xác định giá trị
thị trường của tài sản cần định
giá như những thông tin, dữ liệu về mặt
kỹ thuật và về mặt pháp lý của tài sản; giá
chuyển nhượng tài sản thực tế có thể
so sánh được trên thị trường; mức
độ sử dụng tốt nhất có khả năng
mang lại giá trị cao nhất, hiệu quả nhất
của tài sản; quan hệ cung cầu về tài sản…
3. Khảo sát giá:
a/
Tùy theo tính chất, đặc thù và điều kiện
lưu thông trên thị trường của từng loại
tài sản bị xâm phạm mà Hội đồng
định giá tài sản tiến hành khảo sát giá tài
sản bị xâm phạm theo một trong 2 loại sau: giá
bán buôn hoặc giá bán lẻ đối với tài sản
cùng loại hoặc tài sản tương đương.
Để
Hội đồng định giá tài sản có
được đánh giá tổng quát thì việc khảo
sát giá mỗi loại giá nêu trên đều phải thực
hiện trên cả 3 khu vực: trên thị trường,
trên hồ sơ tài liệu, tại cơ quan có thẩm
quyền đã định giá loại tài sản đó.
Các
thành viên của Hội đồng định giá tài
sản tiến hành khảo sát giá thực hiện theo
phương pháp điều tra trực tiếp (mẫu 01-KSG,
mẫu 02-KKTS kèm theo Thông tư này).
b/ Các bước
khảo sát giá:
Bước 1: Lập kế hoạch khảo sát.
Bước
2: Xác định địa
điểm nơi tài sản bị xâm phạm: xã
(phường) và đơn vị hành chính cấp Huyện.
Bước 3: Xác định tình trạng tài sản bị xâm phạm
cần khảo sát giá:
-
Đối với tài sản bị xâm phạm không còn
nữa thì Hội đồng định giá phải
lấy lời khai và hồ sơ tài liệu (nếu có)
của người bị hại, người làm chứng, nguyên đơn dân
sự, bị đơn dân sự, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án,
người có hành vi xâm phạm tài sản để xác
định tài sản bị xâm phạm là tài sản gì
(chủng loại, mẫu mã, nhãn mác, chất lượng…).
-
Trong trường hợp cần thiết thì Hội
đồng định giá tài sản có thể yêu cầu
người làm chứng nhận dạng tài sản bị
xâm phạm trước khi tiến hành xác định giá.
-
Đối với tài sản bị xâm phạm đã qua
sử dụng (hoặc đã có thay đổi về
kết cấu cơ bản của tài sản) thì Hội
đồng định giá tài sản phải tiến hành
kiểm định, đánh giá chất lượng tài
sản, hàng hóa cần định giá sau khi đã tính
đến khấu hao phần đã sử dụng để
xác định giá trị còn lại của tài sản
đó.
-
Đối với tài sản bị xâm phạm cần
định giá là kim khí quý, đá quý hoặc những
đồ vật mang yếu tố nghệ thuật,
lịch sử… Hội
đồng định giá tài sản phải dựa trên
kết quả giám định của cơ quan có thẩm
quyền về lĩnh vực đó.
Bước 4: Xác định thời điểm tài sản bị xâm
phạm và quyết định ngày, tháng, năm cụ
thể để tiến hành khảo sát giá.
Bước 5: Phối hợp với chính quyền các cấp có liên
quan tại địa phương nơi tài sản bị
xâm phạm để khảo sát giá.
Bước 6: Lựa chọn đối tác khảo sát: Chọn
những đối tác cụ thể để thu thập
số liệu như: cá nhân, doanh nghiệp sản xuất,
cá nhân tổ chức có am hiểu từng loại tài
sản bị xâm phạm hay tài sản tương
đương, các đại lý, cửa hàng, trung tâm
thương mại, nguyên đơn và bị đơn,
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
đến vụ án.
Bước 7: Thu thập các mức giá của tài sản
bị xâm phạm:
- Việc
thu thập các mức giá trên thị trường của tài
sản phải tuân thủ theo Khoản a, Điểm 2, Mục
II, Thông tư này.
- Thu
thập các mức giá (trên thị trường, do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định, tại
hồ sơ kèm theo tài sản) phải đúng mẫu
biểu kèm theo Thông tư này.
- Thu
thập các mức giá phải được thực
hiện ít nhất là 03 phiếu điều tra cho một
vụ việc yêu cầu định giá.
Bước 8: Tổng hợp số liệu thu thập
được, làm văn bản báo cáo cụ thể
để trình Hội đồng định giá tài sản.
4.
Quyền, nghĩa vụ của Hội đồng
định giá tài sản:
a- Quyền
của Hội đồng định giá tài sản
thực hiện theo quy định tại Khoản 1,
Điều 8, Nghị định số 26/2005/NĐ-CP; Hội
đồng có quyền yêu cầu cơ quan tố tụng,
tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông
tin bằng văn bản về tài sản cần
định giá trong thời gian cần thiết để
đảm bảo định giá đúng thời gian theo yêu
cầu.
b- Nghĩa vụ
của Hội đồng định giá tài sản
thực hiện theo Khoản 2, Điều 8, Nghị
định số 26/2005/NĐ-CP và các quy định sau:
- Tổ chức
triển khai khảo sát giá tài sản bị xâm phạm theo
đúng các bước quy định tại Thông tư này.
- Thực
hiện định giá tài sản theo đúng thời
hạn được yêu cầu; trong trường hợp
cần có thêm thời gian để thực hiện
định giá phải thông báo kịp thời bằng
văn bản cho cơ quan yêu cầu định giá
biết chậm nhất là ba ngày (03 ngày) kể từ ngày
nhận được yêu cầu định giá và trong
trường hợp này thì thời hạn định giá là
ngày theo đề nghị của Hội đồng
định giá tài sản.
- Hội đồng
định giá tài sản phải thông báo trước,
kịp thời bằng văn bản tới các thành viên
Hội đồng về nội dung, thành phần, thời
gian, địa điểm các phiên họp và nội dung các
vụ việc liên quan.
5.
Quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng
định giá tài sản:
a- Quyền
của thành viên Hội đồng định giá tài
sản thực hiện theo quy định tại Khoản
1, Điều 9, Nghị định số 26/2005/NĐ-CP và
các quy định sau:
- Có quyền từ chối tham gia định
giá tài sản trong trường hợp các tài liệu, thông
tin được cung cấp không đầy đủ
hoặc có lý do chính đáng khác.
-
Được hưởng bồi dưỡng vật
chất theo quy định tại Thông tư này.
b- Nghĩa vụ
của thành viên Hội đồng định giá tài
sản thực hiện theo quy định tại Khoản
2, Điều 9, Nghị định
số 26/2005/NĐ-CP; thành viên Hội đồng phải
trực tiếp thực hiện các hoạt động
phục vụ cho việc định giá như xem tài
sản, tiến hành khảo sát giá.
6. Định
giá lại tài sản:
Việc
định giá lại tài sản thực hiện theo quy
định tại Điều 21, Nghị định
số 26/2005/NĐ-CP, cụ thể như sau:
-
Định giá lại tài sản trong trường hợp theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng khi có nghi ngờ về kết quả
định giá được thực hiện khi cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng có đầy
đủ căn cứ, cơ sở nghi ngờ một cách
khách quan và thuyết phục.
-
Định giá lại trong trường hợp có mâu
thuẫn giữa kết luận định giá lần
đầu và kết luận định giá lại (định
giá lại lần 2), thực hiện khi kết luận định
giá lại khác với kết luận định giá lần
đầu.
- Việc định giá lại do Hội
đồng định giá tài sản cấp trên trực
tiếp thực hiện: Hội đồng định giá
tài sản ở cấp tỉnh định giá lại tài
sản do Hội đồng định giá tài sản
ở cấp huyện định giá lần đầu; Hội
đồng định giá tài sản ở trung ương
định giá lại tài sản do Hội đồng
định giá tài sản ở cấp tỉnh định
giá lần đầu.
7. Chi
phí định giá tài sản:
-
Chí phí định giá tài sản được bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng. Cơ quan
tiến hành tố tụng có trách nhiệm lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
định giá tài sản theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng
dẫn và quy định tại Thông tư này.
-
Chi công tác phí, chi tổ
chức các buổi họp của Hội đồng
định giá tài sản: theo mức chi quy định
của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
cụ thể hoá quy định tại Thông tư số
118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính
và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả
nước.
- Chi làm việc ngoài giờ
có liên quan đến công việc của Hội đồng
định giá tài sản: thực hiện theo quy
định tại Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Liên Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
chế độ trả lương làm đêm, làm thêm
giờ đối với cán bộ công chức viên
chức.
- Chi thực hiện công tác
khảo sát giá: theo mức chi quy định tại Thông
tư số 114/2000/TT-BTC ngày 27/11/2000 của Bộ Tài chính
hướng dẫn quản lý kinh phí chi các cuộc
điều tra thuộc nguồn vốn sự nghiệp
từ ngân sách Nhà nước.
- Chi văn phòng phẩm, in
tài liệu, chi phí lưu trữ và tổ chức thông tin
về giá phục vụ công tác định giá tài
sản...thanh toán trên cơ sở hoá đơn, chứng từ
hợp pháp hợp lệ.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo.
2.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Giám đốc Sở Tài chính và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
Trong quá trình thực
hiện nếu phát sinh vướng mắc đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính để sửa
đổi bổ sung cho phù hợp.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trần Văn Tá
Mẫu: 01-KSG
PHIẾU KHẢO SÁT GIÁ
Tên tài
sản bị xâm phạm:
Các thông
số kỹ thuật cơ
bản của tài sản bị xâm phạm:………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
Địa
bàn khảo sát: Thị trấn (xã)……..Quận
(huyện)………….Thành phố (Tỉnh) ……………..
Tên cơ
sở bán hàng:…………..............Địa chỉ:………………………………………………...
Đơn
vị tính: 1000đ/…..
STT |
Tên tài sản khảo sát |
Tài sản cùng loại hay tương
đương |
Các thông số kỹ thuật của tài
sản |
Giá bán của tài sản tại thời
điểm tài sản bị xâm phạm |
Ngày tháng năm bán hàng |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
Giá bán buôn |
Giá bán lẻ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xác nhận của cơ sở bán
hàng Chữ ký của cán bộ
khảo sát giá
Mẫu:
02-KKTS
PHIẾU KÊ KHAI TÀI SẢN CỦA
NGƯỜI BỊ HẠI
VÀ
XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI LÀM CHỨNG
Họ
và tên người bị hại:
Địa
chỉ: Xã (Thị trấn )….. huyện (Quận)………….
Tỉnh (Thành phố) ………………........…
STT |
Tên tài
sản bị xâm phạm |
Các
thông số kỹ thuật của tài sản |
Giá mua
của tài sản
(1000đ/…..) |
Ngày
tháng năm mua |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xác
nhận của người làm chứng Chữ ký của
chủ sở hữu