THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 60 TC/ĐTPT NGÀY 23 THÁNG 10 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ CHO
VAY VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐàI
CỦA NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân
sách Nhà nước ban hành ngày 20-3-1996;
- Căn cứ Nghị định số
42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và
xây dựng;
- Căn cứ Thông tư số
04/TTLB ngày 10-9-1996 của Liên bộ Bộ xây dựng - Bộ Kế hoạch và đầu tư - Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo
Nghị định số 42/CP ngày 16-7-1996 của Chính phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn
việc quản lý, cho vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước như sau:
PHẦN I: QUY ĐỊNH CHUNG
1- Nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước dành cho đầu tư
phát triển gồm:
- Vốn ngân sách hàng năm dành cho tín dụng đầu tư xây dựng
cơ bản.
- Vốn huy động theo chủ trương của Chính phủ.
- Vốn vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ
Quốc tế dành cho tín dụng đầu tư phát triển.
- Vốn thu hồi nợ vay (gốc và một phần lãi vay) các công
trình tín dụng ưu đãi của Nhà nước đã đầu tư trước đây đến hạn trả nợ.
- Các nguồn vốn khác theo quy định của Chính phủ.
2- Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản vay vốn tín dụng ưu đãi
của Nhà nước phải có đủ thủ tục theo Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, có
trong kế hoạch Nhà nước và có đủ điều kiện vay vốn quy định tại Thông tư này.
3- Hệ thống Tổng cục Đầu tư phát triển trực thuộc Bộ Tài
chính (Tổng cục Đầu tư phát triển, Cục Đầu tư phát triển, Chi cục Đầu tư phát
triển dưới đây gọi tắt là cơ quan Đầu tư Phát triển) thực hiện quản lý, cho
vay, đảm bảo cấp vốn vay kịp thời, đầy đủ theo hợp đồng tín dụng, có trách
nhiệm kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng vốn vay, thu hồi nợ vay (gốc và lãi) đầy
đủ, đúng hạn. Cơ quan Đầu tư Phát triển được hưởng phí quản lý theo quy định
hiện hành.
4- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các
Tổng công ty thành lập theo Quyết định số 91/TTg ngày 7-3-1994 của Thủ tướng
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
tắt là các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh) và chủ đầu tư vay vốn (say đây gọi là đơn
vị vay vốn) chịu trách nhiệm thực hiện các quy định của Nhà nước về đầu tư và
xây dựng, quản lý, sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả. Đơn vị vay vốn
có trách nhiệm trả nợ vay (gốc + lãi) đúng hợp đồng tín dụng đã ký với cơ quan
đầu tư phát triển, báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định.
5- Lãi xuất cho vay vốn tín dụng của Nhà nước do Chính phủ
quy định.
6- Việc quản lý cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ
và các nguồn viện trợ Quốc tế dành cho đầu tư phát triển được thực hiện theo
quy định riêng. Phần vốn đối ứng trong nước bằng nguồn vốn tín dụng ưu đãi của
Nhà nước được thực hiện theo các quy định tại Thông tư này.
PHẦN II: QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I- ĐỐI TƯỢNG VAY VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐàI CỦA NHÀ NƯỚC:
1- Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế, các cơ sở sản
xuất kinh doanh tạo việc làm có khả năng thu hồi vốn.
2- Các dự án đầu tư cho các ngành kinh tế quan trọng của Nhà
nước trong từng thời kỳ.
3- Một số dự án đầu tư của các ngành có khả năng thu hồi vốn
đã được xác định trong cơ cấu kế hoạch của Nhà nước.
Việc bố trí đầu tư cho các dự án nói trên do Chính phủ quyết
định cụ thể cho từng đối tượng trong thời kỳ kế hoạch.
II- ĐIỀU KIỆN VAY VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐàI CỦA NHÀ NƯỚC:
Các dự án đầu tư được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước
phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
1- Có báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định đầu tư của
cấp có thẩm quyền.
2- Có quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự
toán. Những dự án thuộc nhóm A, B, nếu chưa có thiết kế kỹ thuật và tổng dự
toán được duyệt, thì trong quyết định đầu tư phải quy định mức vốn của từng
hạng mục và phải có thiết kế kỹ thuật và dự toán của hạng mục khởi công được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3- Được bố trí vào kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà
nước; có hiệu quả kinh tế - xã hội, có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
4- Đơn vị vay vốn là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh thuộc mọi thành phần kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc
lập, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc và lãi)
đúng hạn; có tài sản thế chấp hoặc được bảo lãnh hợp pháp; chấp hành các quy
định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng và các quy định tại Thông tư
này; mở tài khoản vay vốn tại cơ quan đầu tư phát triển trực tiếp cho vay vốn.
III- TRÌNH TỰ LẬP, THÔNG BÁO KẾ HOẠCH VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐàI
CỦA NHÀ NƯỚC:
1- Hàng năm, vào thời gian lập dự toán ngân sách Nhà nước
năm sau theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước, căn cứ vào tiến độ thực hiện
dự án và sổ kiểm tra do Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo, đơn vị vay vốn lập
kế hoạch đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng ưu đãi năm kế hoạch gửi Bộ, Uỷ ban nhân
dân tỉnh để tổng hợp, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu
tư phát triển).
2- Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội hàng năm
và dài hạn của Nhà nước, các điều kiện ghi kế hoạch quy định tại Điều lệ quản
lý đầu tư và xây dựng, Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư phát triển) chủ động phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ về tổng mức vốn đầu tư Xây dựng
cơ bản bằng nguồn vốn tín dụng ưu đãi năm kế hoạch, danh mục các dự án quan
trọng của Nhà nước và dự kiến phân bổ mức vốn tín dụng ưu đãi đầu tư cho các
Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3- Sau khi được Chính phủ giao kế hoạch cho vay bằng nguồn
vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chỉ tiêu kế hoạch
Nhà nước về tín dụng đầu tư xây dựng cơ bản cho các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
đồng thời gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư phát triển).
Căn cứ vào kế hoạch Nhà nước đã giao, các Bộ, Uỷ ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm phân khai cụ thể danh mục dự án và mức vốn vay của từng
dự án gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư phát triển). Tổng cục Đầu tư phát triển
kiểm tra kế hoạch đã phân khai của các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh về tổng mức và
danh mục dự án, thông báo danh mục và mức vốn từng dự án cho các Cục Đầu tư
phát triển tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để hướng dẫn các đơn vị vay
vốn lập hồ sơ vay vốn theo quy định. Trường hợp kế hoạch phân khai của các Bộ,
Uỷ ban nhân dân tỉnh chưa phù hợp với kế hoạch Nhà nước đã giao, Bộ Tài chính
(Tổng cục Đầu tư phát triển) có văn bản đề nghị Bộ Uỷ ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh cho phù hợp.
Trên cơ sở kế hoạch phân khai phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch
Nhà nước đã giao, các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch xây dựng cơ bản
năm cho chủ đầu tư.
4- Sau khi ký hợp đồng tín dụng, căn cứ vào tiến độ thực
hiện dự án, các đơn vị vay vốn lập kế hoạch và lịch rút vốn vay hàng quý gửi cơ
quan đầu tư phát triển trực tiếp cho vay vốn để tổng hợp nhu cầu vốn vay theo
kế hoạch của các đơn vị vay vốn, gửi Tổng cục đầu tư phát triển. Tổng cục đầu
tư phát triển tổng hợp kế hoạch quý về vốn tín dụng ưu đãi trình Bộ Tài chính,
trong đó xác định rõ nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân sách Nhà nước và nguồn
vốn huy động kèm theo phương án huy động.
IV- HỒ SƠ VAY VỐN:
Đơn vị vay vốn gửi cơ quan đầu tư phát triển trực tiếp cho
vay vốn hồ sơ sau đây:
1- Báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định đầu tư của cấp
có thẩm quyền.
2- Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.
Những dự án nhóm A, B, nếu chưa có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được
duyệt, thì trong quyết định đầu tư phải quy định mức vốn của từng hạng mục và
phải có thiết kế kỹ thuật và dự toán của hạng mục khởi công được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Đối với dự án mua thiết bị lẻ phải có dự toán và văn bản phê
duyệt giá thiết bị của cấp có thẩm quyền.
3- Kế hoạch xây dựng cơ bản năm, các hợp đồng kinh tế (nếu
có), các văn bản pháp lý khác liên quan đến việc đầu tư dự án (giấy cấp đất,
giấy phép xây dựng,...).
4- Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất
kinh doanh, giấy phép kinh doanh, hành nghề, quyết định bổ nhiệm Giám đốc (Tổng
Giám đốc), Kế toán trưởng, báo cáo quyết toán sản xuất kinh doanh được duyệt
trong 2 năm gần nhất (trừ trường hợp doanh nghiệp mới thành lập).
5- Văn bản thế chấp hoặc bảo lãnh theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
6- Văn bản giải trình về tình hình sản xuất kinh doanh, tài
chính của đơn vị vay vốn, bản tính toán hiệu quả kinh tế đầu tư của dự án và
thời hạn vay trả theo hướng dẫn của Tổng Cục đầu tư phát triển.
V- HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG:
1- Sau khi nhận đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ, cơ quan cho vay vốn
phân tích, đánh giá hiệu quả của dự án, khả năng vay trả của đơn vị vay vốn,
tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh. Nếu dự án đủ điều kiện vay vốn và trên cơ sở
thông báo chỉ tiêu tín dụng ưu đãi Nhà nước của Tổng cục Đầu tư phát triển cho
dự án, cơ quan đầu tư phát triển trực tiếp cho vay vốn và đơn vị vay vốn tiến
hành ký hợp đồng tín dụng. Đơn vị vay vốn có trách nhiệm hoàn tất các tài liệu
còn thiếu (nếu có) trong hồ sơ vay vốn trước khi ký hợp đồng tín dụng. Nếu dự
án không đủ điều kiện vay vốn, cơ quan cho vay vốn phải có văn bản gửi đơn vị
vay vốn và cơ quan cấp trên của đơn vị vay vốn, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính.
2- Nội dung chủ yếu của hợp đồng tín dụng:
- Tổng mức vốn đầu tư của dự án theo quyết định đầu tư.
- Kế hoạch đầu tư năm, trong đó mức vốn vay ưu đãi của Nhà
nước.
- Nội dung đầu tư.
- Lãi suất tiền vay.
- Thời hạn vay, thời hạn trả nợ (gốc và lãi), thời điểm bắt
đầu trả nợ (gốc và lãi), kỳ hạn trả nợ và mức trả nợ từng kỳ.
- Trách nhiệm và cam kết thực hiện hợp đồng của đơn vị vay
vốn và cơ quan cho vay vốn.
Hợp đồng tín dụng được lập thành 03 (ba) bản; đơn vị vay vốn
và cơ quan đầu tư phát triển trực tiếp cho vay vốn mỗi bên giữ 01 (một) bản; 01
(một) bản gửi cơ quan pháp luật tỉnh, thành phố sở tại.
3- Thanh lý hợp đồng tín dụng: Sau khi đơn vị vay vốn trả
hết nợ vay (gốc và lãi), cơ quan cho vay vốn và đơn vị vay vốn ký biên bản
thanh lý hợp đồng tín dụng. Biên bản thanh lý hợp đồng tín dụng được lập thành
03 bản gửi các cơ quan trước đây đã gửi hợp đồng tín dụng.
VI- MỨC VỐN VAY, THỜI HẠN VAY VÀ TRẢ NỢ VAY
(GỐC VÀ LàI):
1- Mức vốn vay tín dụng ưu đãi Nhà nước của dự án đầu tư
được xác định trong kế hoạch Nhà nước hàng năm và theo quy định đầu tư. Đơn vị
vay vốn phải huy động tối đa vốn tự bổ sung và các nguồn vốn hợp pháp khác để
đầu tư. Cơ quan đầu tư phát triển cho vay bổ sung phần vốn còn thiếu.
2- Thời hạn vay vốn được tính từ ngày đơn vị vay vốn nhận
khoản vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ vay (gốc và lãi).
3- Thời hạn trả nợ vay (gốc và lãi) được tính từ ngày đơn vị
vay vốn bắt đầu trả nợ vay cho đến ngày trả hết nợ vay theo nguyên tắc:
- Chậm nhất sau 6 tháng kể từ khi nhận khoản vay đầu tiên
đơn vị vay vốn bắt đầu trả nợ gốc hàng tháng hoặc hàng quý.
- Đơn vị vay vốn trả lãi vay hàng tháng trên số dư nợ vay.
- Đơn vị vay vốn có thể trả nợ vay (gốc và lãi) theo chu kỳ
sản xuất kinh doanh của dự án.
- Trường hợp đơn vị vay vốn thực hiện dự án đầu tư mới, hoặc
tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị vay vốn không đảm bảo đủ nguồn để trả
nợ theo nguyên tắc nói trên, thì thời hạn trả nợ vay (gốc và lãi) được xem xét
ân hạn nhưng không quá thời hạn đưa công trình (hạng mục công trình) vào sử
dụng ghi trong dự án được duyệt.
- Đơn vị vay vốn có thể trả nợ vay trước hạn.
VII- CHUYỂN VỐN, CẤP VÀ THU HỒI VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐàI CỦA
NHÀ NƯỚC:
1- Chuyển vốn:
1.1- Đối với vốn tín dụng Nhà nước, căn cứ vào kế hoạch vốn
vay hàng quý do hệ thống Tổng cục Đầu tư phát triển đề nghị, Bộ Tài chính
chuyển vốn tín dụng ưu đãi của Ngân sách Nhà nước cho Tổng cục Đầu tư phát
triển để tổ chức thực hiện cho vay.
Đối với vốn huy động, Tổng cục Đầu tư phát triển có trách
nhiệm lập phương án huy động vốn trình Bộ Tài chính phê duyệt, phối hợp với Vụ
ngân sách Nhà nước và Kho bạc Nhà nước tổ chức thực hiện việc huy động kịp thời
và đầy đủ số vốn cần huy động.
1.2- Căn cứ vào nguồn vốn tín dụng ưu đãi do Ngân sách Nhà
nước đã chuyển, nguồn vốn huy động, thu nợ và lịch rút vốn của từng dự án đầu
tư trên địa bàn do Cục đầu tư phát triển báo cáo, Tổng cục Đầu tư phát triển
chuyển vốn tín dụng ưu đãi cho các Cục Đầu tư phát triển để thực hiện việc cho
vay.
2- Cấp vốn vay:
2.1- Cấp vốn vay để tạm ứng:
2.1.1- Đơn vị vay vốn được vay vốn để tạm ứng cho đơn vị
nhận thầu trong các trường hợp sau đây:
- Dự án vay vốn thực hiện đấu thầu dự án hoặc đấu thầu từng
phần (xây lắp, thiết bị, tư vấn,...).
- Dự án vay vốn mua thiết bị (kể cả thiết bị nhập khẩu và
thiết bị chế tạo trong nước) hoặc thuê tư vấn theo quy định.
- Đối với các chi phí khác trong giai đoạn thực hiện dự án
(đền bù, giải phóng mặt bằng,...) về nguyên tắc đơn vị vay vốn phải dùng vốn tự
bổ sung hoặc các nguồn vốn khác để thực hiện. Nếu đơn vị vay vốn chưa có hoặc
không đủ vốn tự bổ sung thì được xem xét cho vay vốn.
2.1.2- Điều kiện cho vay để tạm ứng:
- Đối với các dự án có đấu thầu dự án hoặc có khối lượng xây
lắp tổ chức đấu thầu thì việc cho vay để tạm ứng vốn cho đơn vị trúng thầu chỉ
thực hiện sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu
thầu, có hợp đồng kinh tế giữa đơn vị vay vốn và đơn vị trúng thầu, đơn vị
trúng thầu có giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Đối với việc mua thiết bị (kể cả thiết bị nhập khẩu và
thiết bị chế tạo trong nước), cho vay để tạm ứng vốn cho đơn vị nhận thầu chỉ
thực hiện sau khi:
+ Có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu
thầu (đối với phần thiết bị tổ chức đấu thầu).
+ Có hợp đồng mua thiết bị giữa đơn vị vay vốn và đơn vị
cung ứng thiết bị.
+ Đơn vị trúng thầu có giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng (đối
với phần thiết bị tổ chức đấu thầu).
- Đối với các công việc phải thuê tư vấn thì việc cho vay để
tạm ứng vốn cho đơn vị tư vấn chỉ thực hiện sau khi có quyết định của cấp có
thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu (đối với công việc có tổ chức đấu thầu
tuyển chọn tư vấn) và hợp đồng dịch vụ tư vấn đã được ký kết giữa đơn vị vay
vốn và đơn vị tư vấn.
- Đối với các công việc đền bù, giải phóng mặt bằng phải có
phương án đền bù, di chuyển và dự toán được duyệt.
Tất cả các hợp đồng ký kết với các tổ chức nước ngoài phải
được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt nội dung hợp đồng, riêng đối
với hợp đồng nhập khẩu thiết bị nước ngoài còn phải thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Thương mại về nhập khẩu thiết bị.
2.1.3- Mức vốn vay để tạm ứng:
- Đối với khối lượng xây lắp tổ chức đấu thầu:
+ Các gói thầu có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên, mức tạm ứng
tối đa là 20% kế hoạch vốn năm của gói thầu.
+ Các gói thầu có giá trị từ 10 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng, mức
tạm ứng tối đa là 15% kế hoạch vốn năm của gói thầu.
+ Các gói thầu có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối
đa là 10% kế hoạch vốn năm của gói thầu.
- Đối với mua thiết bị, mức vốn vay để tạm ứng cho đơn vị
cung ứng, gia công chế tạo thiết bị theo tiến độ thanh toán trong hợp đồng mua
bán thiết bị và được thực hiện cho đến khi thiết bị đã nhập kho của đơn vị vay
vốn (đối với thiết bị không cần lắp đặt) hoặc đã được lắp đặt xong và nghiệm
thu (đối với thiết bị cần lắp đặt).
Đơn vị vay vốn sử dụng vốn vay để:
+ Trả tiền đặt cọc thiết bị cho đơn vị bán hàng. + Ký quỹ mở
L/C (trường hợp phải ký quỹ mở L/C).
+ Trả tiền theo tiến độ đã được xác định trong hợp đồng mua
bán thiết bị.
+ Trả tiền theo tiến độ gia công chế tạo đã được xác định
trong hợp đồng.
+ Trả tiền vận chuyển, bảo quản,...
- Đối với công tác tư vấn, mức vốn vay để tạm ứng cho đơn vị
tư vấn ít nhất 25% kế hoạch vốn năm nhưng nhiều nhất không vượt quá kế hoạch
vốn năm đã bố trí cho công việc phải thuê tư vấn và 50% giá trị hợp đồng.
- Đối với các dự án thực hiện đấu thầu dự án, mức vốn vay để
tạm ứng được quy định như sau:
+ Tạm ứng cho việc mua thiết bị, gia công, chế tạo thiết bị
thực hiện theo tiến độ thanh toán trong hợp đồng.
+ Phần còn lại tạm ứng tối đa là 20% kế hoạch vốn năm đã ghi
cho khối lượng công việc còn lại, nhưng nhiều nhất không vượt số tiền bảo lãnh
thực hiện hợp đồng.
- Đối với công việc đền bù giải phóng mặt bằng mức vốn vay
để tạm ứng tối thiếu là 20% kế hoạch vốn năm chi cho công tác đền bù giải phóng
mặt bằng.
2.2- Cấp vốn vay thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn
thành:
2.2.1- Cấp vốn vay thanh toán khối lượng xây lắp:
- Khối lượng xây lắp áp dụng hình thức chỉ định thầu được
cấp vốn vay thanh toán là khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu hàng tháng và
có đủ các điều kiện:
- Theo thiết kế bản vẽ thi công (hoặc thiết kế kỹ thuật thi
công) được duyệt và có trong kế hoạch đầu tư năm được giao.
+ Có dự toán chi tiết được duyệt.
+ Có trong hợp đồng giao nhận thầu.
+ áp dụng đúng định mức đơn giá của Nhà nước.
+ Chất lượng đảm bảo theo yêu cầu thiết kế.
- Khối lượng xây lắp áp dụng hình thức đấu thầu được cấp vốn
vay thanh toán là khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu theo tiến độ nghiệm
thu và thanh toán ghi trong hợp đồng giao nhận thầu có đủ các điều kiện:
+ Theo thiết kế bản vẽ thi công (hoặc thiết kế kỹ thuật thi
công) được duyệt và có trong kế hoạch đầu tư năm được giao.
+ Có dự toán chi tiết được duyệt và dự toán trúng thầu của
đơn vị thi công lập.
+ Có trong hợp đồng giao nhận thầu.
+ Chất lượng đảm bảo theo yêu cầu thiết kế.
Giá thanh toán là giá trúng thầu được ghi trong hợp đồng.
- Để được cấp vốn vay thanh toán, đơn vị vay vốn gửi đến cơ
quan Đầu tư phát triển trực tiếp cho vay vốn các tài liệu sau đây:
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình.
+ Bản tính toán chi tiết vật liệu, nhân công, máy thi công
kèm theo bảng tổng hợp kinh phí. + Phiếu giá thanh toán.
2.2.2- Cấp vốn vay thanh toán khối lượng thiết bị:
- Khối lượng thiết bị được cấp vốn vay thanh toán là khối
lượng thiết bị đã nhập kho của đơn vị vay vốn (đối với thiết bị không cần lắp
đặt) hoặc đã lắp đặt xong và được nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp đặt) và
có đủ các điều kiện sau:
+ Danh mục thiết bị phải phù hợp với quyết định đầu tư về số
lượng, chất lượng, chủng loại, tính năng, công suất, tiêu chuẩn kỹ thuật... và
có trong kế hoạch đầu tư năm được giao.
+ Có trong hợp đồng kinh tế giữa đơn vị vay vốn và đơn vị
cung ứng thiết bị.
+ Có các chứng từ hoặc hợp đồng vận chuyển, bảo quản, bốc
xếp... - Để được cấp vốn vay thanh toán thiết bị, đơn vị vay vốn gửi đến cơ
quan đầu tư phát triển trực tiếp cho vay vốn các tài liệu sau đây:
+ Hợp đồng kinh tế.
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (đối với thiết bị mua trong
nước).
+ Bộ chứng từ nhập khẩu (đối với thiết bị nhập khẩu).
+ Hoá đơn vận chuyển, bảo quản, bốc xếp...
+ Phiếu nhập kho (đối với thiết bị không cần lắp đặt) hoặc
biên bản nghiệm thu khối lượng thiết bị lắp đặt hoàn thành (đối với thiết bị
cần lắp đặt).
+ Phiếu giá thanh toán thiết bị.
+ Chứng từ bảo hiểm (trường hợp có bảo hiểm) và các chứng từ
khác có liên quan.
2.2.3- Cấp vốn thanh toán tư vấn:
- Khối lượng công tác tư vấn được cấp vốn vay thanh toán là
khối lượng thực hiện được nghiệm thu và có đủ các điều kiện:
+ Có trong hợp đồng kinh tế giữa đơn vị vay vốn và đơn vị tư
vấn và có trong kế hoạch đầu tư năm được giao.
+ Được nghiệm thu phù hợp với tiến độ được xác định trong
hợp đồng kinh tế.
+ Chất lượng công tác tư vấn đảm bảo theo yêu cầu trong hợp
đồng kinh tế.
- Để được cấp vốn vay thanh toán tư vấn, đơn vị vay vốn gửi
đến cơ quan đầu tư phát triển trực tiếp cho vay vốn các tài liệu sau đây:
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc tư vấn hoàn
thành.
+ Báo cáo kết quả thực hiện công tác tư vấn.
+ Phiếu giá thanh toán.
2.2.4- Cấp vốn vay thanh toán chi phí khác (đền bù, giải
phóng mặt bằng,...):
- Đối với công việc đền bù giải phóng mặt bằng phải có
phương án đền bù, giải phóng mặt bằng,... kèm dự toán được duyệt và bản xác
nhận khối lượng đền bù có chữ ký của đối tượng được đền bù.
- Đối với các khoản chi phí khác phải có các chứng từ hợp lệ
có liên quan.
2.2.5- Căn cứ hồ sơ thanh toán do đơn vị vay vốn gửi đến, cơ
quan đầu tư phát triển trực tiếp cho vay vốn có trách nhiệm kiểm tra và thực
hiện cấp vốn vay cho đơn vị vay vốn đề thanh toán cho các đơn vị xây lắp, tư
vấn, cung ứng thiết bị... Mức cho vay bằng số vốn phải cho vay đối với khối
lượng xây dựng cơ bản hoàn thành trừ đi số vốn đã cho vay để tạm ứng (nếu có)
và trong phạm vi mức vốn đã ký trong hợp đồng tín dụng.
Mỗi lần nhận vốn vay, đơn vị vay vốn (Giám đốc hoặc người
được uỷ quyền) phải ký nhận nợ vào khế ước vay vốn.
3- Thu nợ và lãi vay:
3.1- Đến ký hạn trả nợ (gốc là lãi) đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng đơn vị vay vốn phải chủ động trả đủ nợ cho cơ quan ĐTPT cho vay
vốn.
Nguồn trả nợ vay bao gồm toàn bộ khấu hao cơ bản của tài sản
được hình thành bằng vốn vay, một phần lợi nhuận sau thuế và các nguồn vốn hợp
pháp khác (nếu có). Đơn vị vay vốn được trích khấu hao cơ bản theo mức đảm bảo
sản xuất kinh doanh không bị lỗ để trả nợ vay đúng hạn theo hợp đồng tín dụng
đã ký.
3.2- Đến kỳ hạn trả nợ gốc mà đơn vị vay vốn không trả nợ,
cơ quan đầu tư phát triển cho vay vốn chuyển ngay số nợ gốc phải trả sang nợ
quá hạn và áp dụng lãi suất nợ quá hạn theo quy định hiện hành, đồng thời đề
nghị tổ chức ngân hàng, tín dụng nơi đơn vị vay vốn mở tài khoản thu hộ nợ vay.
- Trường hợp có bảo lãnh thì đơn vị bảo lãnh phải trả nợ
thay cho đơn vị vay vốn theo thoả thuận trong hợp đồng bảo lãnh ký giữa đơn vị
bảo lãnh và cơ quan cho vay.
- Sau khi áp dụng các biện pháp thu nợ nói trên kể cả biện
pháp gia hạn nợ mà đơn vị vay vốn vẫn không trả được nợ, cơ quan đầu tư phát
triển cho vay vốn được quyền phát mại tài sản thế chấp theo quy định của pháp
luật để thu hồi nợ.
3.3- Trường hợp đơn vị vay vốn bị phá sản mà vẫn chưa trả
hết nợ, cơ quan cho vay vốn sẽ thu hồi số vốn đơn vị còn nợ theo quy định của
Luật phá sản doanh nghiệp.
4. Gia hạn nợ:
4.1- Trường hợp không có khả năng trả nợ đúng hạn cho cơ
quan cho vay vốn theo hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo lãnh (nếu có) đã ký,
đơn vị vay vốn, đơn vị bảo lãnh phải có văn bản giải trình kèm ý kiến đề nghị
của cơ quan có thẩm quyền gửi cơ quan đầu tư phát triển cho vay vốn. Cơ quan
đầu tư phát triển cho vay vốn xem xét, quyết định điều chỉnh việc trả nợ cho
đơn vị vay vốn. Trước khi ký hợp đồng tín dụng điều chỉnh, đơn vị vay vốn phải
có văn bản cam kết trả nợ theo hợp đồng tín dụng điều chỉnh.
4.2- Tổng cục trưởng Tổng cục Đầu tư phát triển quyết định
thời gian gia hạn nợ.
Cục trưởng Cục đầu tư phát triển chỉ được quyền điều chỉnh
việc trả nợ trong năm của đơn vị vay vốn nhưng phải đảm bảo thu đủ mức vốn được
giao cả năm của dự án.
VIII- CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM:
1- Định kỳ vào ngày 10 của tháng đầu quý, đơn vị vay vốn có
trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện đầu tư, tình hình nhận và sử dụng vốn
vay của quý trước gửi cơ quan đầu tư phát triển trực tiếp cho vay vốn, đồng gửi
Bộ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Riêng các dự án nhóm A, các đơn vị vay vốn phải
gửi báo cáo tháng vào ngày 25 hàng tháng cho cơ quan đầu tư phát triển trực
tiếp cho vay vốn, bộ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính (Tổng cục Đầu tư phát triển) Bộ Xây dựng, Tổng cục thống kê để tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Hết năm kế hoạch và khi dự án đầu tư (công trình hoặc hạng
mục công trình) hoàn thành, đơn vị vay vốn có trách nhiệm lập gửi báo cáo quyết
toán vốn đầu tư theo quy định.
2- Hàng tháng, cơ quan đầu tư phát triển trực tiếp cho vay
vốn có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Đầu tư phát triển tình hình quản lý, cho
vay, thu nợ vay (gốc và lãi) vốn tín dụng ưu đãi của các dự án đầu tư trên địa
bàn.
Hết năm kế hoạch, cơ quan đầu tư phát triển trực tiếp cho
vay vốn có trách nhiệm quyết toán với Tổng cục Đầu tư phát triển về số vốn đã
nhận, số đã cho vay thanh toán để quyết toán với ngân sách Nhà nước theo quy
định.
3- Hàng quý và hết năm kế hoạch, các Bộ và Uỷ ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư, tình hình vay
vốn và trả nợ vay vốn tín dụng ưu đãi của các dự án thuộc phạm vi quản lý gửi
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Tổng cục thống kê theo quy
định.
4- Các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan đầu tư phát triển
cho vay vốn có trách nhiệm kiểm tra định kỳ và đột xuất các đơn vị vay vốn về
tình hình quản lý, sử dụng vốn vay, tình hình thực hiện các quy định về tài sản
thế chấp, tài sản đảm bảo nợ vay.
Đơn vị vay vốn vi phạm các quy định về sử dụng vốn vay phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật; cơ quan đầu tư phát triển cho vay vốn có
quyền tạm ngừng cấp vốn vay hoặc thu hồi số vốn đã cho vay, đồng thời báo cáo
Bộ Tài chính và cấp trên của đơn vị vay vốn để xử lý theo quy định của pháp
luật.
IX- TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
1- Đơn vị vay vốn:
1.1- Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin tài liệu
liên quan đến dự án đầu tư, tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính trước và
trong quá trình đầu tư, tình hình quản lý và sử dụng vốn vay cho đến khi trả
hết nợ vay.
1.2- Được yêu cầu cấp vốn vay khi có đủ điều kiện cấp vốn;
sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả; trả nợ vay đầy đủ, kịp thời theo
hợp đồng tín dụng đã ký.
1.3- Thực hiện các quy định hiện hành về tài sản thế chấp và
tài sản hình thành bằng vốn vay.
1.4- Thực hiện báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo chế độ
hiện hành.
2- Các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Thực hiện việc quản lý đầu tư và xây dựng theo Điều lệ
quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996
của Chính phủ và các quy định tại Thông tư này.
- Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các đơn vị vay vốn thuộc phạm
vi quản lý, quản lý, sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước quy
định.
3- Cơ quan đầu tư phát triển:
3.1- Được yêu cầu đơn vị vay vốn cung cấp các thông tin tài
liệu liên quan đến dự án vay vốn, tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính
của đơn vị vay vốn để phục vụ cho công tác thẩm tra xét duyệt cho vay.
3.2- Được quyền kiểm tra tình hình quản lý sử dụng vốn vay,
tài sản đảm bảo nợ vay, tài sản thế chấp, tình hình sản xuất kinh doanh và tài
chính của đơn vị vay vốn trước và trong quá trình đầu tư, nhằm phục vụ công tác
quản lý và đánh giá hiệu quả đầu tư.
3.3- Có trách nhiệm hướng dẫn đơn vị vay vốn lập hồ sơ vay
vốn, cấp vốn vay kịp thời, đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
3.4- Có quyền từ chối việc cho vay các dự án đầu tư không đủ
điều kiện vay vốn quy định (tại điểm II phần II của Thông tư này); đồng thời
phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền.
3.5- Tạm ngừng cấp vốn hoặc thu hồi số vốn đã cho vay nếu
đơn vị vay vốn vi phạm các quy định tại Thông tư này, đồng thời báo cáo với cơ
quan có thẩm quyền.
3.6- Lập báo cáo và quyết toán vốn tín dụng ưu đãi của Nhà
nước theo chế độ quy định.
3.7- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền phát mại tài sản thế chấp
hoặc tự phát mại tài sản thế chấp theo quy định hiện hành nếu đơn vị vay vốn
không trả được nợ.
4- Cơ quan tài chính các cấp:
4.1- Đảm bảo nguồn vốn tín dụng ưu đãi của ngân sách Nhà
nước kịp thời cho cơ quan cho vay vốn.
4.2- Được yêu cầu cơ quan cho vay báo cáo tình hình quản lý,
cho vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước.
PHẦN III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1- Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế
các văn bản hướng dẫn việc quản lý cho vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước do
Bộ Tài chính đã ban hành trước đây.
2- Tổng cục trưởng Tổng cục Đầu tư phát triển có trách nhiệm
hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện các quy định tại Thông tư này trong
toàn hệ thống.
3- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các
Bộ, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu bổ sung,
sửa đổi.