Thông tư 60/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự trữ nhà nước đối với phao tròn cứu sinh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 60/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 60/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Sĩ Danh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/03/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 60/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 60/2009/TT-BTC NGÀY 26 THÁNG 03 NĂM
2009
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DỰ TRỮ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHAO TRÒN CỨU SINH
Căn cứ Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Dự
trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về dự trữ nhà nước đối với phao tròn cứu sinh.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 6 tháng, kể từ ngày ký
ban hành và thay thế TCN 06: 2004 ban hành kèm theo Quyết định số
35/2004/QĐ-BTC ngày 14/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 3. Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia, Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan đến việc quản lý, nhập, xuất và bảo quản phao tròn
cứu sinh có trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa
đổi, bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT QCVN 05: 2009/BTC QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHAO TRÒN CỨU SINH National technical regulation on state reserve of ring life
buoy HÀ NỘI - 2009 |
Lời nói đầu
QCVN 05:
2009/BTC do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự trữ nhà nước đối
với phao tròn cứu sinh biên soạn, Cục Dự trữ quốc gia trình duyệt và được ban
hành kèm theo Thông tư số 60/2009/TT-BTC ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI PHAO TRÒN CỨU SINH
National
technical regulation on state reserve of ring life buoy
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chuẩn
này quy định mức giới hạn các chỉ tiêu chất lượng liên quan đến an toàn và
phương pháp thử tương ứng; thủ tục giao nhận, vận chuyển, bảo quản và yêu cầu
quản lý chất lượng đối với phao tròn cứu sinh nhập kho dự trữ nhà nước.
1.2. Đối
tượng áp dụng
Quy chuẩn
này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến
việc quản lý; giao nhận và bảo quản phao tròn cứu sinh dự trữ nhà nước dùng để
trang bị trên tất cả các tàu và công trình biển hoạt động ở vùng biển quốc tế.
1.3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Phao tròn cứu sinh
Phao tròn
cứu sinh là loại phao khép kín, tiết diện ngang có hình elíp, cốt phao làm bằng
vật liệu nổi, vỏ ngoài là nhựa Polyetylen tỷ trọng cao (HDPE) có màu vàng da
cam. Dây bám và băng vật liệu phản quang gắn tại 4 vị trí đối xứng nhau theo
chu vi của phao tròn cứu sinh (sau đây viết tắt là phao tròn).
1.3.2. Lô phao tròn cứu sinh
Số lượng
quy định phao tròn có cùng ký hiệu, cùng kích thước, được sản xuất từ cùng
nguyên liệu, theo cùng một phương pháp, trong khoảng thời gian nhất định, được
giao nhận cùng một lúc. Mỗi lô phao tròn giao nhận không lớn hơn 5000 chiếc.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Yêu
cầu kỹ thuật đối với phao tròn nhập kho dự trữ quốc gia
2.1.1. Vật
liệu
2.1.1.1.
Ruột phao tròn làm từ Polyurethanne - Foam hoặc Styrofoam.
2.1.1.2. Vỏ
bọc ngoài phao tròn làm từ nhựa HDPE dầy từ 1,5 mm đến 2,8 mm, có màu da cam.
2.1.2. Kích
thước mặt cắt ngang thân phao tròn có chiều rộng là 110 mm ± 5 mm và chiều dài
là 140 mm ± 5 mm; hoặc chiều rộng là 100 mm ± 5 mm và chiều dài là 150 mm ± 5
mm.
2.1.3. Băng
vật liệu phản quang có chiều rộng 50 mm ± 1 mm, là loại dùng cho
hàng hải.
2.1.4. Dây
bám là nhựa Polypropylen (PP) có đường kính 10,5 mm ± 1 mm, chiều dài bằng bốn lần đường kính ngoài
của phao tròn và được bắt chặt vào phao tròn theo bốn dây cung bằng nhau.
2.1.5.
Đường kính ngoài và đường kính trong
Đường kính
ngoài là 720 mm ± 10 mm và đường kính
trong là 440 mm ± 10 mm; hoặc đường kính
ngoài là 750 mm ± 10 mm và đường kính
trong là 450 mm ± 10 mm.
2.1.6. Khối
lượng
Từ 2500 g
đến 3200 g.
2.1.7. Độ
nổi
Các phao
tròn phải có khả năng nâng được tổi thiểu 14,5 kg thép trong nước ngọt liên tục
trong thời gian 24 giờ.
2.1.8. Độ
bền cơ học
Phao tròn
phải có kết cấu sao cho nó không bị hư hỏng (nứt, lõm, thay đổi hình dạng...)
sau khi thử theo quy định ở 3.2.1.
2.1.9. Tính
chịu lửa
Phao tròn
không cháy hoặc tiếp tục bị nhão chảy sau khi thử theo quy định ở 3.2.1.
2.1.10.
Tính chịu dầu
Phao không
có dấu hiệu hư hỏng như: co, nứt, phình, phân hủy hoặc thay đổi cơ tính sau khi
thử theo quy định ở 3.2.1.
2.1.11. Độ
bền màu vỏ phao
Có thể có
hiện tượng chuyển màu sau ít nhất 200 giờ chiếu sáng với cường độ ánh sáng bình
thường.
2.1.12. Các
yêu cầu kỹ thuật của phao tròn nhập kho dự trữ nhà nước
Phải thoả
mãn những quy định trong TCVN 7283: 2003 Phao tròn cứu sinh; TCVN 6278: 2003
Quy phạm trang bị an toàn tàu biển.
2.2. Yêu
cầu về nhà kho
- Phải là
loại kho kín, có tường bao, mái che chống nắng mưa gió bão, trần chống nóng.
- Nền kho
phẳng, cứng, chịu được tải trọng tối thiểu 3,0 tấn/m2.
- Kho được
trang bị đủ quạt thông gió để bảo đảm trong kho luôn được khô ráo, thoáng mát;
có dụng cụ đo nhiệt độ, độ ẩm không khí.
- Phải có
hệ thống chống chim, chuột, phòng trừ mối và sinh vật gây hại khác, có hệ thống
điện chiếu sáng phục vụ công tác bảo quản, bảo vệ.
- Phải xa
các nguồn hóa chất, nơi dễ cháy nổ, đường điện cao thế, hạn chế tối đa bụi bẩn,
bức xạ nhiệt. Có nội quy, phương tiện và phương án phòng cháy chữa cháy, phòng
chống bão lụt.
3. PHƯƠNG PHÁP THỬ
3.1. Lấy
mẫu
Mẫu được
lấy ngẫu nhiên trong quá trình giao nhận và bảo quản để kiểm tra chất lượng
phao tròn không nhỏ hơn 2 % nhưng không ít hơn 2 chiếc của lô hàng.
3.2. Phương
pháp thử
3.2.1. Độ
nổi, độ bền cơ học, tính chịu lửa, tính chịu dầu
Theo TCVN 7283:
2003 Phao tròn cứu sinh.
3.2.2. Độ
bền màu
Theo TCVN
5466: 2002 Vật liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu - Phần A02: Thang màu
xám để đánh giá sự thay đổi màu.
4. THỦ TỤC GIAO NHẬN VÀ BẢO QUẢN PHAO TRÒN CỨU
SINH
4.1. Vận
chuyển
Phương tiện
vận chuyển phải có mui che mưa nắng và sạch sẽ.
Trước khi
xếp phao tròn lên xe hoặc đưa phao tròn xuống kê xếp vào kho, phải chuẩn bị các
phương tiện, dụng cụ vận chuyển, không được lôi kéo hàng hoá, tránh xây sát
kiện phao tròn. Các kiện phao tròn xếp lên xe theo phương thẳng đứng và chằng
buộc cẩn thận, không vận chuyển chung với hoá chất và các chất dễ gây bẩn làm
ảnh hưởng đến chất lượng phao tròn.
4.2. Quy
trình kiểm tra khi nhập kho
4.2.1. Kiểm
tra hồ sơ kỹ thuật
4.2.1.1.
Đối với phao tròn do cơ sở trong nước sản xuất, cần kiểm tra
- Giấy
chứng nhận cơ sở sản xuất phương tiện cứu sinh.
- Giấy
chứng nhận kiểu sản phẩm.
4.2.1.2.
Đối với phao tròn sản xuất tại nước ngoài được nhập khẩu vào Việt
4.2.1.3.
Đối với lô phao tròn sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu cần kiểm tra
- Biên bản
kiểm tra;
- Giấy
chứng nhận;
- Nội dung
biên bản kiểm tra, Giấy chứng nhận nêu rõ: Loại sản phẩm (ký mã hiệu nếu có),
nơi (cơ sở) chế tạo, công dụng, nơi sử dụng (phạm vi sử dụng), ngày sản xuất và
các đặc tính kỹ thuật đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quy định tại mục 2 của Quy chuẩn
này.
4.2.1.4.
Các Giấy chứng nhận và biên bản nêu trên đều do Đăng Kiểm Việt
4.2.2. Kiểm
tra sản phẩm khi giao nhận
4.2.2.1.
Kiểm tra số lượng
Số lượng
phao tròn trong mỗi lô hàng phải phù hợp với số lượng phao tròn ghi trong biên
bản kiểm tra và Giấy chứng nhận do Đăng kiểm Việt
4.2.2.2.
Kiểm tra bề mặt phao tròn
Bề mặt phao
tròn phải nhẵn mịn, màu không bị phai. Mỗi phao tròn phải được gắn nhãn hiệu
theo quy định của Đăng kiểm Việt
4.2.2.3.
Kiểm tra bao gói
Bao bì mỗi
phao tròn được bao bọc bằng màng nhựa Polyetylen (PE). Mỗi kiện phao tròn gồm 5
phao tròn đóng trong bao dệt bằng vật liệu PP, bao phải mới nguyên, sạch, không
bị xơ - thủng - nứt, miệng bao khâu chắc chắn, kín, phao ở trong không bị xộc
xệch và đảm bảo mỹ thuật. Ngoài bao ghi: Kiểu sản phẩm, tên cơ sở sản xuất,
ngày sản xuất, số lượng phao tròn.
4.2.2.4.
Các chi tiết kèm theo: Dây bám, dây đai, vật liệu phản quang phải có đủ và đúng
quy cách.
4.2.2.5.
Trong mỗi lô phao tròn lấy bất kỳ 1 phao tròn để kiểm tra vật liệu làm phao
tròn và kiểm tra độ bền màu của vỏ phao tròn tại một trong các phòng thử nghiệm
được Đăng kiểm Việt Nam công nhận (nếu Giấy chứng nhận do Đăng kiểm Việt Nam
cấp chưa nêu vật liệu để sản xuất vỏ, ruột và độ bền màu của vỏ phao tròn).
Nếu một
trong số các sản phẩm kiểm tra theo quy định tại điểm 4.2.2 không đạt yêu cầu
thì phải tiến hành kiểm tra với số lượng gấp đôi và tất cả các phao tròn được
kiểm tra lại đều phải đạt yêu cầu thì lô phao tròn đó được chấp nhận.
4.3. Bảo
quản
4.3.1. Quy
hoạch, kê xếp phao tròn trong kho
Phao tròn
được quy hoạch theo lô, để riêng từng chủng loại, từng thời gian nhập và xếp theo
các quy định sau:
Kệ hoặc
tầng dưới cùng của giá cách mặt nền kho tối thiểu 0,3 m. Các tầng của giá phải
cách nhau tối thiểu một kiện hàng khi xếp phao tròn theo phương thẳng đứng
(vòng tròn má phao tròn nằm trên mặt phẳng ngang để các phao tròn chồng lên
nhau); hoặc đủ không gian để được một kiện khi để kiện nằm nghiêng (chu vi
ngoài của phao tròn tiếp xúc với giá, các phao tròn xếp áp vào nhau).
Giá đỡ có 3
tầng, làm bằng kim loại đảm bảo chắc chắn và thuận tiện trong bảo quản.
Giá hoặc kệ
để cách tường, cột nhà kho tối thiểu 0,5 m. Giữa 2 hàng giá hoặc các lô của kệ
phải cách nhau tối thiểu 1,5 m, tạo lối đi hợp lý trong kho.
Đỉnh của lô
phao tròn cách trần kho tối thiểu 2 m.
Để đảm bảo
an toàn và chắc chắn, khi xếp phao tròn trên kệ theo phương thẳng đứng thì xếp
từ 3 kiện phao tròn đến 4 kiện phao tròn chồng lên nhau theo phương thức: Lớp
dưới cùng và lớp giữa có 2 kiện phao tròn xếp sát vào nhau theo phương thẳng
đứng và 1 kiện phao tròn ở trên cùng khoá vào giữa 2 kiện (xem hình 1).
Hình 1:
Cách thức xếp phao trên giá
Đánh ký
hiệu các lớp kiện phao tròn để thuận lợi cho công việc bảo quản.
Các kiện
phao tròn phải được sắp xếp ngay ngắn, chắc chắn, dễ quan sát, dễ kiểm đếm.
4.3.2. Thẻ
lô hàng
Mỗi lô hàng
xếp trong kho có đính một nhãn và tối thiểu phải có các nội dung sau:
- Ký hiệu
sản phẩm;
- Quy cách;
- Tên cơ sở
sản xuất, địa chỉ;
- Ngày sản
xuất;
- Số lượng;
- Ngày nhập
kho.
4.3.3. Bảo
quản định kỳ
Hằng ngày
kiểm tra kho, nhiệt độ và độ ẩm, nếu thấy có biến động (phao tròn bị đổ, có
chuột, kho bị dột... ) thì tìm hiểu nguyên nhân và chủ động có biện pháp xử lý
kịp thời, nếu vượt quá khả năng và quyền hạn thì báo cáo ngay với lãnh đạo đơn
vị hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý để có biện pháp giải quyết.
Mỗi tuần
tối thiểu hai lần dùng chổi mềm hoặc máy hút bụi (ở những nơi có điều kiện)
tiến hành làm sạch bụi bẩn, mạng nhện... xung quanh, phía ngoài kiện phao tròn,
giá kê hàng, nền, trần kho.
Ba tháng
một lần tiến hành đảo các kiện phao tròn theo tuần tự "trên xuống, dưới
lên", mỗi kiện phao tròn đều được thay đổi vị trí theo thời gian. Nếu kiện
phao tròn xếp theo chiều thẳng đứng thì kiện dưới cùng đảo lên trên cùng, kiện
trên cùng đảo xuống giữa, kiện giữa đảo xuống dưới cùng. Nếu phao tròn xếp
nghiêng trên giá cũng phải đảo và cứ 3 tháng một lần xoay 900 theo chiều kim
đồng hồ.
Mỗi năm một
lần dỡ toàn bộ số phao tròn bảo quản trong kho ra, dùng giẻ mềm, sạch, khô hoặc
máy hút bụi làm sạch cẩn thận từng chiếc phao tròn, làm sạch trong, ngoài bao
bì, rồi đóng thành từng kiện phao tròn (gồm 5 chiếc) để bảo quản như ban đầu,
đồng thời tiến hành tổng vệ sinh kho tàng, sửa chữa cửa và các thiết bị trong
kho (nếu cần thiết).
Định kỳ
kiểm tra: Sau thời gian 4 năm bảo quản thì lấy bất kỳ một mẫu phao tròn đi kiểm
tra theo các chỉ tiêu mà Cục Đăng kiểm đã quy định. Từ những năm tiếp theo thì
cứ 2 năm lấy mẫu một lần kiểm tra. Việc kiểm tra do Dự trữ quốc gia khu vực tổ
chức thực hiện và báo kết quả về Cục Dự trữ quốc gia. Nếu kết quả chất lượng
phao tròn có gì đột biến, phải báo cáo ngay với Cục Dự trữ quốc gia để kịp thời
xử lý.
4.4. Xuất
hàng
4.4.1. Khi
có lệnh xuất hàng, thủ kho phải chuẩn bị đủ sổ sách, giấy tờ có liên quan và
nhân lực bốc xếp.
4.4.2. Kiểm
tra chất lượng, số lượng hàng dự kiến xuất .
4.4.3. Xuất
hàng theo nguyên tắc: Hàng nhập trước xuất trước, hàng nhập sau xuất sau, xuất
gọn từng lô hàng.
4.4.4. Xuất
đúng số lượng, đúng chủng loại.
4.4.5. Khi
xuất hàng xong phải hoàn chỉnh các thủ tục, chứng từ giao nhận theo đúng quy
định.
4.5. Chế độ
ghi chép sổ sách theo dõi hàng hóa
4.5.1. Lập
thẻ kho
Mỗi kiểu
loại phao tròn được lập một thẻ kho ghi rõ đầy đủ các nội dung: Tên hàng hóa,
kiểu loại, nơi sản xuất (đơn vị chế tạo), số lượng, chất lượng, ngày tháng nhập
kho... và đủ chữ ký, con dấu đáp ứng thủ tục hành chính và chế độ kế toán quy
định hiện hành.
Thẻ kho
được để trong hộp tài liệu, trong kho hàng. Nếu có nhiều kiểu loại sản phẩm thì
cần lập thêm thẻ kho phụ treo tại lô hàng với nội dung như thẻ kho chính, chỉ
khác về số lượng hàng hóa.
4.5.2. Sổ
bảo quản
Dùng ghi
chép hàng ngày hoặc đột xuất về tình hình công tác bảo quản hàng hóa, diễn biến
về số lượng, chất lượng. Sổ phải đóng dấu giáp lai, ghi đủ các nội dung theo
mẫu, có đủ các thành phần ký tên và đóng dấu đơn vị.
5. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
5.1. Phao
tròn sản xuất trong nước
Đối với phao tròn sản xuất trong nước phải
được chứng nhận hợp quy phù hợp với các quy định tại mục 2 của Quy chuẩn này
theo phương thức thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa.
5.2. Phao
tròn nhập khẩu
Phao tròn
nhập khẩu phải được chứng nhận hợp quy phù hợp với các quy định tại mục 2 của
Quy chuẩn này. Việc chứng nhận hợp quy phao tròn nhập khẩu do một trong các tổ
chức sau đây tiến hành:
5.2.1. Tổ
chức chứng nhận hợp quy trong và ngoài nước được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền chỉ định hoặc thừa nhận thực hiện tại nước ngoài.
5.2.2. Tổ
chức chứng nhận hợp quy được chỉ định tiến hành tại Việt
5.3. Chứng
nhận hợp quy, công bố hợp quy, dấu hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp
5.3.1. Phao
tròn để dự trữ nhà nước phải được gắn dấu hợp quy.
5.3.2.
Chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, dấu hợp quy và phương thức đánh giá sự phù
hợp quy định tại khoản 5.1 hoặc khoản 5.2 mục này thực hiện theo Quy định về
chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy
ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28/9/2007 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ.
5.4. Thời
gian từ khi sản xuất phao tròn đến khi nhập kho dự trữ nhà nước
Không lớn
hơn 6 tháng (kể cả thời gian vận chuyển).
5.5. Thời
gian lưu kho
Trong điều
kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường (nhiệt độ Tmax ≤ 35 oC, độ ẩm Rmax ≤ 85 %)
thời gian bảo quản phao tròn nhập kho dự trữ nhà nước không lớn hơn 8 năm.
6. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
6.1. Tổ
chức, cá nhân sản xuất phao tròn trong nước để dự trữ nhà nước phải công bố
chất lượng đảm bảo yêu cầu quy định tại mục 2 của Quy chuẩn này trên cơ sở kết
quả chứng nhận hợp quy phù hợp với quy định tại khoản 5.1 của Quy chuẩn này.
6.2. Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu phao tròn để dự trữ nhà nước phải chịu sự kiểm tra Nhà
nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo các quy định tại mục 2 của Quy chuẩn
này và có chứng nhận hợp quy phù hợp với quy định tại khoản 5.2 của Quy chuẩn
này.
6.3. Cơ
quan chức năng kiểm tra theo các quy định hiện hành đối với việc tuân thủ Quy
chuẩn này.
7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
7.1. Cục Dự
trữ quốc gia có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này.
7.2. Trong
trường hợp các tiêu chuẩn, hướng dẫn quy định tại Quy chuẩn này có sự thay đổi,
bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.