Thông tư 49/2018/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Cục Đăng kiểm Việt Nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 49/2018/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 49/2018/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/05/2018 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cục Đăng kiểm Việt Nam thanh lý ô tô phải được Bộ GTVT đồng ý
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư 49/2108/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Cục Đăng kiểm Việt Nam được Bộ Tài chính ban hành ngày 21/5/2018.
Cụ thể, Thông tư này cho phép Cục Đăng kiểm Việt Nam được quyền chủ động và thực hiện nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn.
Riêng với trụ sở làm việc, xe ô tô và những tài sản trực tiếp phục vụ cho hoạt động cung ứng dịch vụ công ích của Cục Đăng kiểm Việt Nam khi nhượng bán, thanh lý phải được Bộ Giao thông vận tải đồng ý bằng văn bản.
Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện việc nhượng bán tài sản cố định bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc do Cục Đăng kiểm Việt Nam tự tổ chức.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 06/07/2018.
Xem chi tiết Thông tư 49/2018/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 49/2018/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 49/2018/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2018 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 206/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về quản lý nợ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 67/2013/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế tài chính của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Cục Đăng kiểm Việt Nam.
QUY ĐỊNH CHUNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Vốn hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam bao gồm: Vốn do Nhà nước đầu tư tại Cục Đăng kiểm Việt Nam và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi;
- Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính;
- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp.
- Xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nợ của Cục Đăng kiểm Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 206/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về quản lý nợ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi các khoản nợ phải thu; đối chiếu xác nhận, phân loại nợ, đôn đốc thu hồi và chủ động xử lý nợ tồn đọng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế;
- Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ; thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ chưa đến hạn thanh toán, nợ đến hạn thanh toán, nợ đã quá hạn thanh toán, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ; định kỳ đối chiếu công nợ;
- Phải theo dõi chi tiết theo từng loại nguyên tệ đối với các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ; cuối kỳ, đánh giá lại và xử lý chênh lệch tỷ giá theo quy định;
- Nợ phải thu khó đòi là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán trên 06 tháng (tính theo thời hạn trả nợ ban đầu, không kể thời gian gia hạn trả nợ), Cục Đăng kiểm Việt Nam đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được; hoặc là các khoản nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ là tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản, đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính;
- Nợ phải thu không có khả năng thu hồi, Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm xử lý bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan, số còn lại được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi phí hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Nợ không có khả năng thu hồi sau khi xử lý như trên, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải thuyết minh chi tiết giá trị (theo nguyên tệ và VND) các khoản nợ khó đòi đã xử lý trong vòng 10 năm kể từ ngày xử lý theo từng đối tượng, nguyên nhân đã xóa sổ kế toán nợ khó đòi và tổ chức thu hồi. Số tiền thu hồi được hạch toán vào thu nhập khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam và Giám đốc các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ không thu hồi được. Nếu không xử lý kịp thời các khoản nợ không thu hồi được theo quy định, căn cứ vào hậu quả của việc xử lý chậm ảnh hưởng đến tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của Cục Đăng kiểm Việt Nam thì Bộ Giao thông vận tải quyết định hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật; nếu không xử lý kịp thời dẫn đến thất thoát vốn của chủ sở hữu tại Cục Đăng kiểm Việt Nam thì Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam và Giám đốc các đơn vị trực thuộc phải chịu trách nhiệm trước Bộ Giao thông vận tải và trước pháp luật.
- Cục Đăng kiểm Việt Nam được quyền bán các khoản nợ phải thu quá hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được để thu hồi vốn. Việc bán nợ chỉ được thực hiện đối với các tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh mua bán nợ, không được bán nợ trực tiếp cho khách nợ. Giá bán các khoản nợ do các bên tự thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm về quyết định bán khoản nợ phải thu. Trường hợp bán nợ mà dẫn tới bị thua lỗ, mất vốn, hoặc mất khả năng thanh toán dẫn đến tình trạng mất cân đối về tài chính thì Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam và người có liên quan trực tiếp đến việc phát sinh khoản nợ khó đòi phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
- Các quyền khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam như: Quyền khiếu nại, khởi kiện khi không thu hồi được nợ, quyền ủy quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.
Việc đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định nhằm đáp ứng các hoạt động cung cấp dịch vụ đăng kiểm và thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Trong đó:
a) Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định do Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện, quá trình đầu tư xây dựng phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định bên ngoài đưa về sử dụng, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đối với việc đầu tư, mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại (xe ô tô) phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo và phục vụ công tác chung, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức mua sắm, sử dụng phục vụ công tác bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả theo quy định hiện hành.
Các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Cục trưởng, Cục Đăng kiểm Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải quyết định.
- Xác định thực trạng về kỹ thuật, giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán;
- Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan đến trường hợp tài sản cố định mới đầu tư không mang lại hiệu quả kinh tế phải nhượng bán nhưng không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư, tài sản chưa khấu hao hết đã bị hư hỏng không thể sửa chữa được phải thanh lý, nhượng bán để báo cáo Bộ Giao thông vận tải xử lý theo quy định;
- Tổ chức xác định hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị có thể thu được của tài sản thanh lý, nhượng bán;
- Tổ chức bán đấu giá hoặc thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá các loại tài sản thanh lý nhượng bán theo quy định của pháp luật có liên quan;
- Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản tự kết thúc hoạt động sau khi hoàn tất việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
- Trường hợp kết quả kiểm kê thiếu tài sản so với số tài sản đã ghi trên sổ sách kế toán nếu do nguyên nhân chủ quan của tập thể, cá nhân có liên quan gây ra thì tập thể, cá nhân gây ra phải bồi thường. Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định mức bồi thường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Giá trị tài sản bị thiếu sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của tập thể, cá nhân và tiền bảo hiểm tài sản thu được hoặc giá trị tài sản thiếu do nguyên nhân khách quan, phần còn lại (nếu có) Cục Đăng kiểm Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét và chỉ được hạch toán vào chi phí hoạt động của mình khi được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt;
- Trường hợp kết quả kiểm kê thừa tài sản so với số tài sản đã ghi trên sổ sách kế toán, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải xác định rõ nguyên nhân thừa tài sản, đối với tài sản thừa không phải trả lại hoặc không xác định được chủ thì được hạch toán vào thu nhập khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam; đối với tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân thì hạch toán vào phải trả, phải nộp khác; trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân và có biên bản xử lý thì căn cứ vào quyết định xử lý để hạch toán cho phù hợp.
- Trường hợp tại kỳ kế toán mà tài sản bị tổn thất đã xác định được số tiền mà các tổ chức, cá nhân (kể cả tổ chức bảo hiểm) phải bồi thường cho đơn vị thì giá trị tài sản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm nếu thiếu thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ;
- Trường hợp tại kỳ kế toán mà tài sản bị tổn thất chưa xác định được số tiền mà các tổ chức, cá nhân phải bồi thường cho đơn vị thì toàn bộ giá trị tài sản bị tổn thất phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ bị tổn thất tài sản. Khi nhận được các khoản bồi thường của các tổ chức, cá nhân sẽ được hạch toán vào thu nhập khác của đơn vị;
- Những trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc do nguyên nhân bất khả kháng gây thiệt hại nghiêm trọng, Cục Đăng kiểm Việt Nam không thể tự khắc phục được thì Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam lập phương án xử lý tổn thất báo cáo Bộ Giao thông vận tải để xem xét, xử lý theo thẩm quyền;
- Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản tổn thất tài sản, trường hợp để các khoản tổn thất tài sản không được xử lý thì Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ phải chịu trách nhiệm trước Bộ Giao thông vận tải như trường hợp báo cáo không trung thực tình hình tài chính Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các khoản doanh thu, thu nhập khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Toàn bộ doanh thu, thu nhập khác phát sinh đối với các hoạt động dịch vụ liên quan đến đăng kiểm và dịch vụ khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật và phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán của Cục Đăng kiểm Việt Nam theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
Doanh thu, thu nhập khác liên quan đến dịch vụ đăng kiểm và dịch vụ khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam được xác định bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu bằng ngoại tệ phải quy đổi về đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Doanh thu hoạt động đăng kiểm là tất cả các khoản thu từ công tác đăng kiểm chất lượng, an toàn kỹ thuật, an toàn lao động, bảo vệ môi trường đối với phương tiện, thiết bị giao thông vận tải; phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển trên biển và các phương tiện, thiết bị khác thuộc phạm vi quản lý của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Doanh thu khác liên quan đến hoạt động đăng kiểm như: Đào tạo đăng kiểm viên, cấp phôi tem và sổ theo mẫu thống nhất cho các đơn vị đăng kiểm trong toàn ngành; khoản thu phí sử dụng đường bộ được trích để lại theo quy định của pháp luật;
- Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ ngoài nhiệm vụ đăng kiểm, gồm: đại lý bán bảo hiểm cho phương tiện xe cơ giới, tư vấn, dịch vụ khoa học kỹ thuật liên quan đến an toàn kỹ thuật của các phương tiện, thiết bị giao thông vận tải và các khoản thu khác theo quy định.
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các khoản chi phí. Chi phí của Cục Đăng kiểm Việt Nam là các khoản chi phí phát sinh trong năm tài chính liên quan đến các hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam gồm: chi phí phục vụ cho hoạt động cung cấp dịch vụ, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
Toàn bộ chi phí phát sinh đối với các hoạt động dịch vụ liên quan đến đăng kiểm và dịch vụ khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật và phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán của Cục Đăng kiểm Việt Nam theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
Chi phí hoạt động liên quan đến dịch vụ đăng kiểm và dịch vụ khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam được xác định bằng đồng Việt Nam, trường hợp chi bằng ngoại tệ phải quy đổi về đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành.
Cục Đăng kiểm Việt Nam phải tính đúng, tính đủ chi phí hoạt động của dịch vụ đăng kiểm và dịch vụ khác, tự trang trải mọi khoản chi phí bằng các khoản thu của Cục Đăng kiểm Việt Nam và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm, dịch vụ mua ngoài (tính theo mức tiêu hao thực tế và giá gốc thực tế), chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ lao động, chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định;
- Chi phí khấu hao tài sản cố định tính theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này;
- Chi phí tiền lương, tiền công, chi phí có tính chất lương phải trả cho công chức, viên chức, người lao động theo chế độ quy định;
- Kinh phí bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà Cục Đăng kiểm Việt Nam phải nộp theo quy định;
- Chi phí giao dịch, môi giới, tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội họp; các khoản thuế tài nguyên, thuế đất, lệ phí môn bài, tiền thuê đất; trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động; đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tay nghề của người lao động; chi cho công tác y tế theo quy định; thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí; chi phí cho lao động nữ; chi phí cho công tác bảo vệ môi trường; chi phí ăn ca cho người lao động; chi phí cho công tác Đảng, đoàn thể tại Cục Đăng kiểm Việt Nam (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định) và các khoản chi phí bằng tiền khác thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Giá trị tài sản tổn thất thực tế, nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định của pháp luật;
- Giá trị các khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi được trích lập theo quy định của pháp luật, chi phí trích trước bảo hành sản phẩm, các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù.
- Chi thuê giảng viên theo quy định và các chi phí liên quan đến công tác tổ chức đào tạo, các chi phí biên tập, nhuận bút, chi in ấn các mẫu biểu, tem, sổ để cấp phát cho các đơn vị đăng kiểm theo quy định;
- Chi phí liên quan đến công tác thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng kiểm và thu phí sử dụng đường bộ.
- Chi lương làm thêm giờ cho các cá nhân tham gia trực tiếp vào hoạt động dịch vụ (nếu có);
- Chi nguyên nhiên vật liệu, vật tư, văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ;
- Chi khấu hao tài sản cố định theo quy định;
- Chi công tác phí theo chế độ;
- Chi thuê tài sản cố định (nếu có);
- Các chi phí phân bổ cho hoạt động dịch vụ ngoài nhiệm vụ công ích đăng kiểm, gồm: tiền thuê mặt bằng, địa điểm làm việc, các chi phí về điện, nước, điện thoại, fax, internet, sách báo, tạp chí, dịch vụ công cộng.
- Các khoản chi phí bằng tiền khác theo quy định của pháp luật.
Cục Đăng kiểm Việt Nam phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí để giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận bằng các biện pháp quản lý sau đây:
Trường hợp không thực hiện được các định mức, làm tăng chi phí phải phân tích rõ nguyên nhân, trách nhiệm để xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu do nguyên nhân chủ quan phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Lợi nhuận của Cục Đăng kiểm Việt Nam sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo thứ tự như sau:
- Trích hai quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa bằng 03 tháng lương thực hiện khi thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Doanh thu hoạt động đăng kiểm và thu nhập khác bằng hoặc cao hơn so với kế hoạch được Bộ Giao thông vận tải giao; trong đó, doanh thu hoạt động đăng kiểm đạt mức hoàn thành kế hoạch được giao;
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bằng hoặc cao hơn so với kế hoạch được giao;
+ Không có nợ phải trả quá hạn và có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn lớn hơn 1;
+ Không có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về vi phạm cơ chế, chính sách một trong những lĩnh vực đã nêu tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư 200/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị cơ quan có thẩm quyền nhắc nhở về việc thực hiện cơ chế, chính sách theo quy định của pháp luật nhưng chưa đến mức bị xử phạt hành chính;
+ Hoàn thành hoặc hoàn thành vượt mức kế hoạch về sản lượng với chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn quy định.
- Trích hai quỹ khen thưởng phúc lợi tối đa bằng 1,5 tháng lương thực hiện khi thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Doanh thu hoạt động đăng kiểm thấp hơn nhưng tối thiểu bằng 90% so với kế hoạch được Bộ Giao thông vận tải giao;
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu thấp hơn nhưng tối thiểu bằng 90% so với kế hoạch được giao;
+ Không có nợ phải trả quá hạn và có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn từ 0,5 đến 1;
+ Bị Bộ Giao thông vận tải/Bộ Tài chính nhắc nhở 01 lần bằng văn bản về việc nộp báo cáo tài chính và các báo cáo khác không đúng quy định, không đúng hạn. Hoặc bị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền (số tiền từng lần bị xử phạt dưới 10.000.000 đồng) phát sinh trong năm tài chính;
+ Hoàn thành tối thiểu 90% kế hoạch về sản lượng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn quy định.
- Trích hai quỹ khen thưởng phúc lợi tối đa 01 tháng lương thực hiện theo các tiêu chí cụ thể:
+ Tổng doanh thu thực hiện đạt dưới 90% kế hoạch được giao;
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu đạt dưới 90% so với kế hoạch được giao;
+ Có nợ phải trả quá hạn hoặc hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn nhỏ hơn 0,5;
+ Không nộp báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo quy định hoặc nộp báo cáo không đúng quy định, đúng thời hạn bị Bộ Giao thông vận tải/Bộ Tài chính nhắc nhở bằng văn bản từ 02 lần trở lên;
+ Bị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính bằng các hình thức khác (ngoài hình thức cảnh cáo) hoặc bị phạt tiền (số tiền bị xử phạt một lần từ 10.000.000 đồng trở lên) trong năm tài chính;
+ Ban lãnh đạo Cục Đăng kiểm Việt Nam có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ của đơn vị đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Hoàn thành dưới 90% kế hoạch về sản lượng hoặc chất lượng sản phẩm, dịch vụ không bảo đảm tiêu chuẩn quy định.
Mức thưởng theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản này do Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định. Riêng Điểm a cần có ý kiến của Công đoàn đơn vị trước khi quyết định.
Báo cáo tài chính năm của Cục Đăng kiểm Việt Nam trước khi nộp cho cơ quan nhà nước và trước khi công khai phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- Báo cáo tài chính quý, năm (theo quy định tại Thông tư số 200/2014/QĐ-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế) và báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách theo Phụ lục 03 của Thông tư này;
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính theo Phụ lục 04 của Thông tư này;
- Báo cáo công khai tình hình tài chính theo quy định của Bộ Tài chính;
- Báo cáo tình hình phân phối lợi nhuận theo Phụ lục 05 của Thông tư này;
- Báo cáo quyết toán tiền lương theo Phụ lục 06 của Thông tư này;
Ngoài các báo cáo nêu tại Điểm a Khoản 3 Điều này, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện lập, gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải và cơ quan quản lý nhà nước; trường hợp Cục Đăng kiểm Việt Nam có khoản vay trong nước và vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện lập và gửi báo cáo theo các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý nợ được Chính phủ bảo lãnh.
Các báo cáo ở Điểm a Khoản 3 Điều này Cục Đăng kiểm Việt Nam gửi cho Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Thời hạn gửi các báo cáo trên được gửi mỗi năm một lần cùng thời điểm với Báo cáo quyết toán theo quy định. Thời gian gửi báo cáo quý thực hiện theo quy định hiện hành.
- Nội dung kiểm tra gồm: Tình hình quản lý và sử dụng vốn, tài sản (tăng, giảm tài sản cố định, nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn quỹ khác); kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu, chi phí, lợi nhuận); quan hệ với ngân sách nhà nước;
- Việc kiểm tra sẽ được căn cứ vào hồ sơ, tài liệu của đơn vị cung cấp gồm: Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính (nếu có), các hồ sơ, chứng từ gốc liên quan đến nghiệp vụ thu, chi tài chính tại đơn vị, các chứng từ khác liên quan đến nghiệp vụ hạch toán kế toán và các bảng kê, báo cáo khác có liên quan đến số liệu của Báo cáo tài chính;
- Rà soát và kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra, thẩm định báo cáo tài chính (nếu có).
- Nội dung thẩm định bao gồm: Tình hình quản lý và sử dụng vốn, tài sản (tăng, giảm tài sản cố định, nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn quỹ khác); kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu, chi phí, lợi nhuận); quan hệ với ngân sách nhà nước và phân phối lợi nhuận theo quy định của pháp luật;
- Rà soát, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra, thẩm định báo cáo tài chính (nếu có);
- Việc thẩm định được thực hiện trên cơ sở Biên bản kiểm tra báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc và của Cơ quan Cục Đăng kiểm Việt Nam; rà soát, đối chiếu và tổng hợp số liệu tại các Biên bản kiểm tra báo cáo tài chính các đơn vị trực thuộc và Cơ quan Cục Đăng kiểm Việt Nam với số liệu tổng hợp trên Báo cáo tài chính năm của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Kết thúc việc thẩm định báo cáo tài chính năm, Bộ Giao thông vận tải chủ trì lập Biên bản thẩm định để làm căn cứ cho Bộ Giao thông vận tải thông báo thẩm định báo cáo tài chính năm của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Căn cứ vào Báo cáo tài chính hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị trực thuộc thực hiện thông báo công khai trước hội nghị công nhân viên chức của đơn vị.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2018 và thay thế Thông tư liên tịch số 55/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 25 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để được hướng dẫn./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Phụ lục 01
(Kèm theo Thông tư số 49/2018/TT-BTC ngày 21 /5/2018 của Bộ Tài chính)
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH CỦA CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
Năm ..................
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Năm báo cáo |
Năm kế hoạch |
|
KH |
Ước TH |
|
|||
I |
Doanh thu và thu nhập khác |
|
|
|
|
1 |
Doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính |
|
|
|
|
a |
Doanh thu cung cấp dịch vụ: |
|
|
|
|
|
- Doanh thu hoạt động đăng kiểm |
|
|
|
|
|
- Doanh thu khác liên quan hoạt động đăng kiểm |
|
|
|
|
|
- Doanh thu ngoài nhiệm vụ công ích đăng kiểm |
|
|
|
|
b |
Doanh thu hoạt động tài chính |
|
|
|
|
2 |
Thu nhập khác |
|
|
|
|
II |
Chi phí |
|
|
|
|
1 |
Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ và chi phí hoạt động tài chính |
|
|
|
|
a |
Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ: |
|
|
|
|
|
- Chi phí hoạt động đăng kiểm |
|
|
|
|
|
- Chi phí khác liên quan hoạt động đăng kiểm |
|
|
|
|
|
- Chi phí hoạt động ngoài nhiệm vụ công ích đăng kiểm |
|
|
|
|
b |
Chi phí hoạt động tài chính |
|
|
|
|
2 |
Chi phí khác |
|
|
|
|
III |
Lợi nhuận thực hiện (I-II) |
|
|
|
|
IV |
Lợi nhuận sau thuế |
|
|
|
|
V |
Giá trị vốn Nhà nước tại Cục Đăng kiểm Việt Nam |
|
|
|
|
VI |
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu |
|
|
|
|
VII |
Hệ số nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu |
|
|
|
|
VIII |
Tổng số lao động |
|
|
|
|
IX |
Tổng quỹ lương |
|
|
|
|
X |
Thu nhập bq người lao động/năm |
|
|
|
|
|
|
…., ngày … tháng … năm … |
Phụ lục 02
(Kèm theo Thông tư số 49/2018/TT-BTC ngày 21 /5/2018 của Bộ Tài chính)
GIAO KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH CHO CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
Năm ...................
Đơn vị tính: triệu đồng
STT |
Các chỉ tiêu |
Số tiền |
I |
Doanh thu và thu nhập khác |
|
1 |
Doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính |
|
a |
Doanh thu cung cấp dịch vụ: |
|
|
- Doanh thu hoạt động đăng kiểm |
|
|
- Doanh thu khác liên quan hoạt động đăng kiểm |
|
|
- Doanh thu ngoài nhiệm vụ công ích đăng kiểm |
|
b |
Doanh thu hoạt động tài chính |
|
2 |
Thu nhập khác |
|
II |
Chi phí |
|
1 |
Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ và chi phí hoạt động tài chính |
|
a |
Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ: |
|
|
- Chi phí hoạt động đăng kiểm |
|
|
- Chi phí khác liên quan hoạt động đăng kiểm |
|
|
- Chi phí hoạt động ngoài nhiệm vụ công ích đăng kiểm |
|
b |
Chi phí hoạt động tài chính |
|
2 |
Chi phí khác |
|
III |
Lợi nhuận thực hiện (I-II) |
|
IV |
Lợi nhuận sau thuế |
|
IV |
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / vốn chủ sở hữu: |
|
Phụ lục 03
(Kèm theo Thông tư số 49/2018/TT-BTC ngày 21 /5/2018 của Bộ Tài chính)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NGÂN SÁCH
Đơn vị tính: triệu đồng.
Số TT |
CHỈ TIÊU |
Mã số |
Số còn phải nộp năm trước chuyển qua |
Số phát sinh phải nộp trong năm |
Số đã nộp trong năm |
Số còn phải nộp chuyển qua năm sau |
A |
B |
C |
1 |
2 |
3 |
4 = (1+2-3) |
I |
Thuế |
10 |
|
|
|
|
1 |
Thuế giá trị gia tăng |
11 |
|
|
|
|
2 |
Thuế Thu nhập doanh nghiệp |
15 |
|
|
|
|
3 |
Thuế Tài nguyên |
16 |
|
|
|
|
4 |
Thuế Nhà đất |
17 |
|
|
|
|
5 |
Tiền thuê đất |
18 |
|
|
|
|
6 |
Các khoản thuế khác |
19 |
|
|
|
|
|
Thuế môn bài |
|
|
|
|
|
|
Thuế thu nhập cá nhân |
|
|
|
|
|
|
Các loại thuế khác |
|
|
|
|
|
II |
Các khoản phải nộp khác |
30 |
|
|
|
|
1 |
Các khoản phụ thu |
31 |
|
|
|
|
2 |
Các khoản phí, lệ phí |
32 |
|
|
|
|
3 |
Các khoản khác |
33 |
|
|
|
|
|
Các khoản nộp phạt |
|
|
|
|
|
|
Nộp Khác |
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG (40=10+30) |
40 |
|
|
|
|
|
|
…., ngày … tháng … năm … |
Phụ lục 04
(Kèm theo Thông tư số 49/2018/TT-BTC ngày 21 /5/2018 của Bộ Tài chính)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
CỦA CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
Năm ...................
Đơn vị tính: triệu đồng
STT |
Các chỉ tiêu |
Kế hoạch |
Thực hiện |
Tỷ lệ (%) |
I |
Doanh thu và thu nhập khác |
|
|
|
1 |
Doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính |
|
|
|
a |
Doanh thu cung cấp dịch vụ: |
|
|
|
|
- Doanh thu hoạt động đăng kiểm |
|
|
|
|
- Doanh thu khác liên quan hoạt động đăng kiểm |
|
|
|
|
- Doanh thu ngoài nhiệm vụ công ích đăng kiểm |
|
|
|
b |
Doanh thu hoạt động tài chính |
|
|
|
2 |
Thu nhập khác |
|
|
|
II |
Chi phí |
|
|
|
1 |
Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ và chi phí hoạt động tài chính |
|
|
|
a |
Chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ: |
|
|
|
|
- Chi phí hoạt động đăng kiểm |
|
|
|
|
- Chi phí khác liên quan hoạt động đăng kiểm |
|
|
|
|
- Chi phí hoạt động ngoài nhiệm vụ công ích đăng kiểm |
|
|
|
b |
Chi phí hoạt động tài chính |
|
|
|
2 |
Chi phí khác |
|
|
|
III |
Lợi nhuận thực hiện (I-II) |
|
|
|
IV |
Lợi nhuận sau thuế |
|
|
|
V |
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /vốn chủ sở hữu |
|
|
|
VI |
Số phải nộp Ngân sách phát sinh trong năm |
|
|
|
1 |
Thuế: |
|
|
|
|
- Thuế GTGT |
|
|
|
|
- Thuế TNDN |
|
|
|
|
- Thuế TNCN |
|
|
|
2 |
Nộp lệ phí, cấp giấy chứng nhận |
|
|
|
3 |
Các khoản phải nộp khác |
|
|
|
VII |
Trích lập các quỹ |
|
|
|
1 |
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ |
|
|
|
2 |
Quỹ Đầu tư phát triển |
|
|
|
3 |
Quỹ Khen thưởng, phúc lợi |
|
|
|
|
|
…., ngày … tháng … năm … |
Phụ lục 05
(Kèm theo Thông tư số 49/2018/TT-BTC ngày 21 /5/2018 của Bộ Tài chính)
BÁO CÁO PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN NĂM ……
CỦA CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
Đơn vị tính: triệu đồng
STT |
Chỉ tiêu |
Tổng số |
|
Năm trước |
Năm nay |
||
I |
Các chỉ tiêu |
|
|
1 |
Tổng lợi nhuận sau thuế |
|
|
2 |
Vốn chủ sở hữu* (gồm: Vốn đầu tư của chủ sở hữu, mã số 411 + Quỹ đầu tư phát triển, mã số 417 + Nguồn vốn đầu tư XDCB, mã số 422) |
|
|
3 |
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu |
|
|
|
+ Năm trước (%) |
|
|
|
+ Năm nay (%) |
|
|
4 |
Số phải nộp ngân sách phát sinh |
|
|
|
+ Năm trước |
|
|
|
+ Năm nay |
|
|
5 |
Quỹ lương thực hiện năm … |
|
|
6 |
Thu nhập bình quân người/tháng: |
|
|
7 |
Tổng số lao động bình quân năm … |
|
|
II |
Phân phối lợi nhuận trước thuế |
|
|
1 |
Bù lỗ năm trước (nếu có) |
|
|
2 |
Trích Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ |
|
|
3 |
Nộp thuế TNDN |
|
|
4 |
Bù các khoản lỗ năm trước không được tính vào thu nhập trước thuế |
|
|
5 |
Trích Quỹ Đầu tư phát triển |
|
|
6 |
Trích Quỹ Khen thưởng, phúc lợi |
|
|
(* Ghi chú: Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu được tính bình quân của 04 quý trong năm)
|
|
…., ngày … tháng … năm … |
Phụ lục 06
(Kèm theo Thông tư số 49/2018/TT-BTC ngày 21 /5/2018 của Bộ Tài chính)
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN TIỀN LƯƠNG
Năm ...................
CỦA CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Năm trước |
Năm nay |
|
Kế hoạch |
Thực hiện |
|||
1. Quỹ lương kế hoạch |
Đồng |
|
|
|
2. Quỹ lương thực hiện |
Đồng |
|
|
|
3. Tổng số lao động |
Người |
|
|
|
4. Thu nhập bình quân |
Đồng/người/tháng |
|
|
|
|
|
…., ngày … tháng … năm … |