Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 45/2018/TT-NHNN cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 45/2018/TT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 45/2018/TT-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đào Minh Tú |
Ngày ban hành: | 28/12/2018 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Được tự thỏa thuận lãi suất vay tại Quỹ bảo lãnh tín dụng
Ngày 28/12/2018, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 45/2018/TT-NHNN hướng dẫn các tổ chức tín dụng trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Theo đó, các bên được tự do thỏa thuận mức lãi suất cho vay đối với các khoản vay ngắn, trung, dài hạn của khách hàng có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng, tuy nhiên không được cao hơn lãi suất cho vay cùng kỳ hạn, cùng ngành, lĩnh vực của bên cho vay.
Trước khi thực hiện cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bên cho vay và Quỹ bảo lãnh tín dụng phải thực hiện ký thỏa thuận khung hoặc hoặc thỏa thuận từng lần về việc phối hợp cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng, thống nhất các nội dung trong quá trình thực hiện bảo lãnh, cho vay. Đây được coi là cơ sở để các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ. Các bên có thể sửa đổi thỏa thuận này thông qua một văn bản mới.
Thỏa thuận phối hợp giữa bên cho vay và Quỹ bảo lãnh tín dụng phải bao gồm các nội dung sau: Trình tự phối hợp giữa các bên trong việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cho vay và giải ngân; các nội dung trong Chứng thư bảo lãnh (các biện pháp thu hồi nợ, thời hạn tối đa bên cho vay phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và phương thức thực hiện…); quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh; các trường hợp Quỹ bảo lãnh được quyền không thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ…
Thông tư có hiệu lực từ ngày 12/02/2019
Xem chi tiết Thông tư 45/2018/TT-NHNN tại đây
tải Thông tư 45/2018/TT-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: 45/2018/TT-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2018 |
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn các tổ chức tín dụng trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thông tư này hướng dẫn các tổ chức tín dụng phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng và xác định lãi suất cho vay trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 34/2018/NĐ-CP).
Thỏa thuận phối hợp giữa bên cho vay và Quỹ bảo lãnh tín dụng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
Bên cho vay và khách hàng thỏa thuận mức lãi suất cho vay đối với các khoản vay ngắn, trung, dài hạn của khách hàng có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng, đảm bảo lãi suất cho vay không cao hơn lãi suất cho vay cùng kỳ hạn, cùng ngành, lĩnh vực của bên cho vay, phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, Quỹ bảo lãnh tín dụng, doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận: |
KT. THỐNG ĐỐC |
PHỤ LỤC SỐ 01
ĐƠN VỊ BÁO CÁO: ......................................... |
Biểu: ..../TD |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP CÓ BẢO LÃNH CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG THEO NGÀNH KINH TẾ
Tháng .......... năm ..................
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2018/TT-NHNN ngày 28/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Đơn vị: Triệu đồng
STT |
Ngành kinh tế |
Số doanh nghiệp được chấp thuận cho vay |
Tổng hạn mức tín dụng |
Số tiền giải ngân |
Số tiền thu nợ |
Dư nợ cuối kỳ |
Số tiền QBLTD trả thay lũy kế đến kỳ báo cáo |
Số tiền QBLTD từ chối trả thay lũy kế đến kỳ báo cáo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
Trong kỳ b/c |
Lũy kế |
Trong kỳ b/c |
Lũy kế |
Trong kỳ b/c |
Lũy kế |
Trong kỳ b/c |
Lũy kế |
Tổng số |
Trong đó |
Nợ xấu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||
Ngắn hạn |
Trung hạn |
Dài hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Công nghiệp và xây dựng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Thương mại và dịch vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Ngành kinh tế khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
(1) + (2) + (3) + (4) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.......,ngày ... tháng ... năm ... |
1. Đối tượng báo cáo: Các tổ chức tín dụng.
2. Đơn vị nhận và duyệt báo cáo: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi có trụ sở Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Yêu cầu số liệu:
- Số liệu báo cáo của chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn nơi có trụ sở Quỹ bảo lãnh tín dụng.
4. Thời gian gửi báo cáo: Định kỳ hàng tháng (chậm nhất ngày 10 của tháng tiếp theo tháng báo cáo).
5. Phương thức báo cáo: Qua hệ thống báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước.
6. Hướng dẫn lập báo cáo:
- Thống kê tình hình cho vay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo ngành kinh tế.
- Việc phân loại tín dụng theo ngành kinh tế được căn cứ vào mục đích sử dụng khoản vay của khách hàng vay vốn.
- Cột (2): Phân loại theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong từng thời kỳ (Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các Nghị định hướng dẫn).
- Cột (4), (6), (8), (10) chỉ tính lũy kể từ thời điểm đầu năm báo cáo đến thời điểm báo cáo.
- Cột (15): Dư nợ xấu bao gồm toàn bộ dư nợ tín dụng thuộc nhóm nợ 3, nhóm nợ 4, nhóm nợ 5 được phân loại theo quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp chưa có thông tin phân loại của CIC tại tháng báo cáo, tổ chức tín dụng báo cáo theo kết quả phân loại nợ của CIC tại tháng báo cáo gần nhất.
PHỤ LỤC SỐ 02
ĐƠN VỊ BÁO CÁO: ......................................... |
Biểu: ..../TD |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP CÓ BẢO LÃNH CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG THEO ĐỊA BÀN
Tháng .......... năm ..................
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2018/TT-NHNN ngày 28/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Đơn vị: Triệu đồng
STT |
Địa bàn |
Số doanh nghiệp được chấp thuận cho vay |
Tổng hạn mức tín dụng |
Số tiền giải ngân |
Số tiền thu nợ |
Dư nợ cuối kỳ |
Số tiền QBLTD trả thay lũy kế đến kỳ báo cáo |
Số tiền QBLTD từ chối trả thay lũy kế đến kỳ báo cáo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
Trong kỳ b/c |
Lũy kế |
Trong kỳ b/c |
Lũy kế |
Trong kỳ b/c |
Lũy kế |
Trong kỳ b/c |
Lũy kế |
Tổng số |
Trong đó |
Nợ xấu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||
Ngắn hạn |
Trung hạn |
Dài hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân hàng A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Ngân hàng B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Ngân hàng C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
(1) + (2) + (3) +... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....., ngày .... tháng .... năm .... |
1. Đối tượng báo cáo: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố nơi có trụ sở Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Đơn vị nhận và duyệt báo cáo: Vụ Tín dụng các ngành kinh tế - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Yêu cầu số liệu:
- Số liệu báo cáo của các tổ chức tín dụng trên địa bàn nơi có trụ sở Quỹ bảo lãnh tín dụng.
4. Thời gian gửi báo cáo: Định kỳ hàng tháng (chậm nhất ngày 15 của tháng tiếp theo tháng báo cáo).
5. Phương thức báo cáo: Qua hệ thống báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước.