Thông tư 41/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý tài chính đối với Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 41/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 41/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Sĩ Danh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/03/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 41/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 41/2009/TT-BTC NGÀY 09 THÁNG 03 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH
ĐỐI VỚI QUỸ TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị
định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 84/2008/QĐ-TTg ngày 30/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thành lập Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý tài chính đối với Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt
Nam như sau:
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Thông tư này
quy định việc quản lý tài chính đối với Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam (sau đây
gọi là Quỹ) được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 84/2008/QĐ-TTg ngày
30/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt
Nam.
Điều 2. Nguyên
tắc hoạt động tài chính của Quỹ
1. Quỹ là tổ
chức tài chính nhà nước, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước để phản ánh hoạt động thu, chi đối với kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp hoặc các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được mở tài khoản tại
Ngân hàng thương mại để phản ánh hoạt động đối với nguồn vốn huy động từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được miễn thuế theo quy định
của pháp luật hiện hành. Hoạt động của Quỹ phải tuân thủ quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, các chính sách tài chính có liên quan và quy định tại Thông tư này;
Quỹ không được sử dụng kinh phí để hoạt động kinh doanh, không cho vay hoặc các
hoạt động khác trái với quy định tại Thông tư này.
3. Quỹ hạch
toán bằng tiền Việt Nam đồng, trường hợp nhận được tài trợ bằng tiền nước ngoài
thì Quỹ phải bán số ngoại tệ đó cho ngân hàng lấy tiền Việt Nam đồng để hạch
toán.
4. Quỹ phải
công khai tình hình huy động, quản lý và sử dụng vốn theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà
nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và Thông tư số
21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai
tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà
nước hỗ trợ.
Điều 3. Quỹ có các nguồn thu sau:
1. Ngân sách nhà nước cấp hàng năm căn cứ
vào nhu cầu hoạt động trợ giúp pháp lý và khả năng ngân sách nhà nước.
2. Tiền (hoặc tài sản) do các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước đóng góp tự nguyện và tài trợ cho Quỹ phù hợp với các
quy định của pháp luật.
3. Các khoản thu từ lãi tiền gửi ngân hàng và
từ các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
Điều 4. Hoạt
động hỗ trợ của Quỹ
1. Hỗ trợ nâng cao
chất lượng hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
2. Hỗ trợ mua sắm
trang thiết bị, phương tiện phục vụ nhu cầu làm việc của Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước, chi nhánh của Trung tâm và tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
ở các tỉnh thuộc diện ngân sách trung ương phải hỗ trợ, các địa phương có khó
khăn đột xuất.
3. Hỗ trợ hoạt động
trợ giúp pháp lý theo yêu cầu của nhà tài trợ hoặc Dự án có cam kết riêng phù
hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý;
4. Hỗ trợ bồi thường trợ giúp pháp lý khi
người thực hiện trợ giúp pháp lý trợ giúp sai gây thiệt hại cho người được trợ
giúp pháp lý theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
5. Nội dung chi hỗ trợ
từ Quỹ phải bảo đảm không trùng lặp với nội dung và đối tượng chi từ các Chương
trình mục tiêu quốc gia, các dự án hợp
tác và các hoạt động khác đã có hỗ trợ cho công tác trợ giúp pháp lý.
Điều 5. Nội dung
chi, mức chi cho hoạt động quản lý Quỹ
1. Nội dung chi
- Chi tiền lương và các khoản phụ cấp theo
lương, các khoản đóng góp theo quy định cho cán bộ, công chức, viên chức quản
lý Quỹ, phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp kiêm nhiệm (nếu có) theo quy định;
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ
hoạt động của Quỹ;
- Chi bảo đảm hoạt động thường xuyên cho
công tác quản lý Quỹ như vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin, tuyên
truyền liên lạc, thuê mướn và một số khoản chi thường xuyên khác;
- Chi đoàn ra, đoàn vào phục vụ cho công
tác xây dựng, quản lý và phát triển Quỹ;
- Chi truyền thông xây dựng và phát triển
Quỹ;
- Chi khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân
có thành tích trong trong việc tham gia xây dựng và phát triển Quỹ theo quy
định;
- Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức,
viên chức của Quỹ;
- Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt
động của Quỹ.
2. Mức chi
Các khoản chi trên đây phải thực hiện theo
đúng chế độ chi tiêu hiện hành của Nhà nước hoặc thực hiện theo đúng cam kết
với các nhà tài trợ đối với các khoản tài trợ, viện trợ, ủng hộ, đóng góp tự
nguyện của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu
có).
3. Nguồn kinh phí chi cho hoạt động quản lý
Quỹ
Nguồn kinh phí chi cho hoạt động quản lý
Quỹ tại điểm 1 nêu trên được trích tối đa là 10% trên tổng kinh phí chi hoạt
động của Quỹ được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm.
Điều 6. Lập dự
toán, phân bổ dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm của Quỹ
Việc lập dự toán, chấp
hành và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Quỹ thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành. Thông tư này hướng
dẫn thêm một số điểm đặc thù cho phù hợp với hoạt động của Quỹ, cụ thể như sau:
1. Lập kế hoạch ngân sách hàng năm:
Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ và mục tiêu
trợ giúp pháp lý, căn cứ vào hướng dẫn lập dự toán ngân sách hàng năm của Bộ
Tài chính, Quỹ lập dự toán thu, chi gửi Cục Trợ giúp pháp lý để tổng hợp vào dự
toán ngân sách hàng năm của Bộ Tư pháp, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ
tướng Chính phủ, trình Quốc hội phê duyệt theo quy định hiện hành.
Đối với nội dung hỗ trợ mua sắm trang thiết
bị phương tiện: Căn cứ vào thực trạng trang thiết bị và phương tiện phục vụ
nhiệm vụ trợ giúp pháp lý của các đơn vị trợ giúp pháp lý, đề nghị của các địa
phương, đơn vị gửi đến và khả năng kinh phí của Quỹ, Quỹ có trách nhiệm thẩm
tra và đề xuất mức hỗ trợ cụ thể cho từng đơn vị trợ giúp pháp lý tổng hợp
chung vào dự toán chi ngân sách gửi Bộ Tài chính.
2. Phân bổ dự toán:
Trên cơ sở dự
toán được giao, Bộ Tư pháp dự kiến phân bổ kinh phí bảo đảm hoạt động của Quỹ gửi
Bộ Tài chính để thẩm tra theo quy định (riêng đối với nội dung hỗ trợ mua sắm
trang thiết bị phương tiện phải chi tiết theo đơn vị hỗ trợ, nội dung hỗ trợ,
số tiền hỗ trợ). Sau khi có ý kiến thẩm tra của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp giao
dự toán thu chi cho Quỹ làm căn cứ thực hiện.
3. Đối với hoạt
động hỗ trợ đột xuất, hoạt động ngoài kế hoạch phát sinh trong năm, Bộ Tư pháp
có văn bản gửi Bộ Tài chính để thẩm tra theo quy định.
4. Công tác kế toán, quyết toán:
- Quỹ phải tổ chức
công tác kế toán - thống kê, mở sổ sách theo dõi hoạt động thu, chi của Quỹ và
phải bảo đảm đầy đủ chứng từ hoá đơn; hàng năm phải báo cáo quyết toán thu, chi
Quỹ theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
- Bộ Tư pháp có trách
nhiệm phê duyệt quyết toán của Quỹ, tổng hợp vào quyết toán của Bộ Tư pháp gửi
Bộ Tài chính để thẩm định theo quy định hiện hành.
- Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra về các
hoạt động tài chính Quỹ của Bộ Tư pháp, của cơ quan tài chính và các cơ quan
chức năng theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Thông tư này có
hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính
để xem xét giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Phạm
Sỹ Danh