THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 27 TC/CSTC NGÀY 25 THÁNG
5 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VÀ BAN
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 192/CP ngày 25 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ ban
hành Qui chế khu công nghiệp, Bộ Tài chính hướng dẫn các chế độ tài chính đối
với công ty phát triển hạ tầng, công ty dịch vụ và ban quản lý khu công nghiệp:
I. CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÔNG TY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG:
A. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ,
PHÍ:
Theo Điều 9 của Qui chế khu công
nghiệp, các công ty phát triển hạ tầng khi ấn định giá cho thuê đất, cho thuê
hoặc bán nhà xưởng và phí dịch vụ phải tuân theo các nguyên tắc sau:
1. Công ty phát triển hạ tầng
phải xây dựng các mức giá, phí cho thuê cơ sở hạ tầng, các tiện ích công
cộng... và gửi các mức giá, phí đó cho ban quản lý khu công nghiệp chấp thuận
trước khi quyết định áp dụng.
Mức giá, phí này phải phù hợp với
các chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các tiện ích công cộng... mà công ty
đã bỏ ra.
2. Trường hợp đã có sẵn các xí
nghiệp khu công nghiệp (đối với các khu công nghiệp cũ được thành lập lại theo
Nghị định số 192/CP), công ty phát triển hạ tầng có trách nhiệm xây dựng các
mức giá, phí cho thuê cơ sở hạ tầng, các tiện ích công cộng... để đưa ra đàm
phán, thoả thuận công khai với các xí nghiệp khu công nghiệp và gửi các mức
giá, phí đó cho Ban quản lý khu công nghiệp xem xét, chấp thuận trước khi quyết
định áp dụng.
Trường hợp không thoả thuận được
các mức giá, phí cho thuê cơ sở hạ tầng, các tiện ích công cộng... với các xí
nghiệp khu công nghiệp, công ty phát triển hạ tầng có trách nhiệm xây dựng các
mức giá, phí gửi cho Ban quản lý khu công nghiệp xem xét, chấp thuận trước khi
áp dụng.
3. Ban quản lý khu có trách nhiệm
xem xét tính hợp lý, thẩm định lại các mức giá, phí do công ty phát triển hạ
tầng gửi đến và thông báo ý kiến cho công ty phát triển hạ tầng biết.
4. Nếu công ty phát triển hạ tầng
muốn thay đổi mức giá phí đang áp dụng, công ty phải thông báo cho Ban quản lý
khu công nghiệp, các xí nghiệp khu công nghiệp biết trước thời điểm dự định
thay đổi ít nhất 60 ngày và phải tổ chức xác định lại các mức giá, phí theo
nguyên tắc trên đây trước thời điểm áp dụng ít nhất 45 ngày.
5. Công ty phát triển hạ tầng
được phép thu một lần tiền cho thuê lại đất, phí sử dụng tiện ích công cộng...,
trong nhiều năm, nhưng tối đa không được vượt quá mốc thời gian được phép hoạt
động của công ty quy định trong giấy phép đầu tư.
B. CHẾ ĐỘ THUẾ VÀ TIỀN THUÊ
ĐẤT:
1. Các công ty phát triển hạ tầng
nộp thuế theo mức ưu đãi quy định tại Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các pháp luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành kèm theo.
2. Trường hợp công ty phát triển
hạ tầng thu một lần tiền cho thuê lại đất, phí sử dụng tiện ích công cộng...,
trong nhiều năm phải nộp thuế như sau:
+ Thuế doanh thu: Nộp thuế doanh
thu cho toàn bộ số doanh thu phát sinh do thuê lại đất, phí sử dụng tiện ích
công cộng... tại thời điểm phát sinh doanh thu theo quy định của Luật thuế
doanh thu.
+ Thuế lợi tức: Hàng năm, xác
định lại doanh thu cho thuê đất, phí sử dụng tiện ích công cộng... của năm; các
chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh trong năm (chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí tiền lương, chi phí quản lý, chi phí bảo dưỡng, duy trì cơ sở hạ
tầng...) theo đúng quy định của Luật thuế lợi tức để xác định thuế lợi tức phải
nộp.
Ví dụ: Công ty phát triển hạ tầng
A thuê đất của Nhà nước để xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng trong 50 năm
tại khu công nghiệp tập trung X (đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng và các tiện ích
công cộng), tháng 1-1996 cho các xí nghiệp khu công nghiệp thuê lại đất và sử
dụng tiện ích công cộng: Xí nghiệp B:100 m2, Xí nghiệp C:200 m2,
xí nghiệp D: 150 m2. Giá cho thuê lại đất, phí sử dụng các tiện ích
công cộng được ban quản lý khu chấp nhận lần lượt là: 10 USD/m2/năm
và 0,5 USD/m2/năm. Xí nghiệp B trả trước tiền thuê đất và phí sử
dụng tiện ích công cộng cho 10 năm đầu, Xí nghiệp C trả trước cho 15 năm đầu,
xí nghiệp D trả trước cho 20 năm đầu.
Cả khu công nghiệp tập trung chỉ
có 3 xí nghiệp B, C, D; và toàn bộ chi phí hợp lý, hợp lệ liên quan đến doanh
thu năm 1996 của công ty A là 3.250 USD (chi phí khấu hao, tiền lương, chi phí
quản lý...), năm 1996 không có hoạt động phát sinh doanh thu nào khác.
Doanh thu tính thuế doanh thu
tháng 1-1996 và lợi tức tính thuế lợi tức năm 1996 được xác định như sau:
a. Doanh thu tính thuế doanh thu
tháng 1-1996 của công ty A được xác định là toàn bộ số thu về hoạt động cho
thuê lại đất, phí sử dụng tiện ích công cộng phát sinh trong tháng 1-1996:
- Thu từ Xí nghiệp B:
+ Thu từ cho thuê lại đất: 10 USD
x 100 m2 x 10 năm = 10.000 USD. + Thu từ các tiện ích công cộng: 0,5
USD x 100 m2 x 10 năm = 500 USD.
- Thu từ Xí nghiệp C:
+ Thu từ cho thuê lại đất: 10 USD
x 200 m2 x 15 năm = 30.000 USD. + Thu từ các tiện ích công cộng: 0,5
USD x 200 m2 x 15 năm = 1.500 USD.
- Thu từ Xí nghiệp D:
+ Thu từ cho thuê lại đất: 10 USD
x 150 m2 x 20 năm = 30.000 USD. + Thu từ các tiện ích công cộng: 0,5
USD x 150 m2 x 20 năm = 1.500 USD.
Tổng cộng: 73.500 USD
b. Lợi tức chịu thuế lợi tức năm
1996 của công ty A là:
- Doanh thu tính lợi tức chịu
thuế của Công ty A năm 1996 là:
+ Thu từ Xí nghiệp B: 10 USD x
100 m2 + 0,5 USD x 100 m2 = 1.050 USD.
+ Thu từ Xí nghiệp C: 10 USD x
200 m2 + 0,5 USD x 200 m2 = 2.100 USD.
+ Thu từ Xí nghiệp D: 10 USD x
150 m2 + 0,5 USD x 150 m2 = 1.575 USD.
Tổng cộng: 4.725 USD
Lợi tức chịu thuế lợi tức của
Công ty A năm 1996 là:
4.725 USD - 3.250 USD = 1.500
USD.
3. Công ty phát triển hạ tầng
phải nộp tiền thuê đất cho Nhà nước (nếu có) theo đúng các quy định hiện hành
của Nhà nước.
Công ty phát triển hạ tầng có vốn
đầu tư nước ngoài nộp tiền thuê đất cho Nhà nước theo quy định tại giấy phép
đầu tư phù hợp với quyết định số 1417 TC/TCĐN ngày 31-12-1994 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. Công ty phát triển hạ tầng trong nước nộp tiền thuê đất cho Nhà nước
theo quyết định của Thủ tướng (nếu có) hoặc theo quy định của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phù hợp với Quyết định số 1357 TC/QĐ/TCT
ngày 30-12-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
C. Trường hợp trong khu công
nghiệp có các công ty dịch vụ kinh doanh các tiện ích công cộng khác với công
ty phát triển hạ tầng thì việc xác định các mức giá, phí; chế độ thuế và tiền
thuê đất cũng áp dụng theo các nguyên tắc quy định tại Thông tư này.
II. CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
BAN QUẢN LÝ:
1. Ban quản lý khu công nghiệp áp
dụng chế độ tài chính đối với đơn vị dự toán Ngân sách Nhà nước; mọi kinh phí
cho hoạt động của Ban do Ngân sách đài thọ theo phân cấp quản lý Ngân sách hiện
hành; mọi khoản thu trong khu công nghiệp, Ban quản lý khu phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước.
2. Ban quản lý khu công nghiệp
được phép thu các khoản phí tương ứng với nhiệm vụ được các cơ quan quản lý Nhà
nước uỷ quyền theo quy định như phí cấp giấy phép xây dựng, phí thẩm định dự
án... (nếu có). Ban quản lý khu công nghiệp có thể xây dựng biểu thu các loại
phí phù hợp với hoạt động của khu công nghiệp và thực tế địa phương mình để
trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
3. Ban quản lý khu công nghiệp có
trách nhiệm xem xét, thẩm tra và chấp thuận các mức giá, phí do công ty phát
triển hạ tầng, công ty dịch vụ (nếu có) gửi đến trước khi công ty phát triển hạ
tầng quyết định áp dụng. Ban quản lý khu công nghiệp có trách nhiệm tổ chức
kiểm tra việc thực hiện các mức giá phí do Công ty phát triển hạ tầng quản lý.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký, Tổng cục thuế, Kho bạc Nhà nước Trung ương, Tổng cục quản lý vốn
và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp..., Ban quản lý khu công nghiệp, Công ty
phát triển hạ tầng..., chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xử lý.