Thông tư 224/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 224/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 224/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Công Nghiệp |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/11/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 224/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 224/2009/TT-BTC NGÀY
26 THÁNG 11 NĂM 2009
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2010
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội khoá XII số
37/2009/QH12 ngày 11 tháng 11 năm 2009 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2010
và số 38/2009/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2009 về
phân bổ ngân sách trung ương năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 1908/QĐ-TTg ngày 19 tháng
11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm
2010;
Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước năm 2010 như sau:
I. PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2010:
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân
sách địa phương:
1. Năm 2010 là năm cuối trong thời kỳ
ổn định ngân sách giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (2007 -
2010), ngoài việc thực hiện ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và số bổ sung cân đối (nếu
có) từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương theo mức Quốc hội và Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội đã quyết định năm 2007 (riêng tỷ lệ phân chia nguồn thu
của thành phố Hà Nội được thực hiện theo Nghị quyết số 705/2008/UBTVQH12 ngày
19/11/2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội); ngân sách trung ương bổ sung cho ngân
sách địa phương để thực hiện cải cách tiền lương đến mức lương tối thiểu
650.000 đồng/tháng và được Thủ tướng Chính phủ giao cho từng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tại Quyết định số 1908/QĐ-TTg ngày 19/11/2009.
2. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương và số bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới, ngoài việc thực hiện ổn định theo đúng Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định của Uỷ ban nhân dân đối với năm ngân
sách trong thời kỳ ổn định; ngân sách cấp tỉnh bổ sung cân đối để thực hiện cải
cách tiền lương theo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh và quyết định của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
3. Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối
nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và sử dụng một phần từ nguồn thu này để
thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Các địa phương tập trung bố trí kinh phí thực hiện công
tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất năm 2010; phấn đấu đến hết năm 2010
cơ bản hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 3 loại đất
chính là đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở. Đồng thời sử dụng 30% đến 50%
nguồn thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất để thành lập Quỹ phát triển đất
theo đúng quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ
về quy định bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất, bồi thường và
tái định cư (Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn riêng).
4. Tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 68/2006/QH11 ngày 31/10/2006 của Quốc hội, nguồn thu xổ số kiến thiết không đưa vào cân đối thu, chi
ngân sách địa phương mà được quản lý qua ngân sách nhà nước; căn cứ khả năng
thu xổ số kiến thiết năm 2009 và kế hoạch tăng trưởng kinh tế năm 2010, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bổ nguồn xổ số kiến thiết
để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội của địa phương theo nguyên tắc tại Văn
bản số 4472/BTC-NSNN ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn phân bổ và sử
dụng nguồn thu xổ số kiến thiết năm 2009.
Điều 2.
Phân bổ và giao dự toán thu ngân sách:
1. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai giao nhiệm vụ thu ngân
sách năm 2010 cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo mức phấn
đấu cao hơn mức dự toán thu ngân sách Thủ tướng Chính phủ giao. Ngoài việc giao
dự toán thu ngân sách, các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ thu sự nghiệp cho các đơn vị trực
thuộc (nếu có).
2. Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân sách
phải trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2009; căn cứ các
Luật thuế, các chế độ thu; mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh
vực, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ cụ thể của các doanh
nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh; yêu cầu phải tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, thực hiện các biện pháp chống buôn lậu, trốn thuế, lậu thuế và gian
lận thương mại, đẩy mạnh thu hồi dứt điểm các khoản nợ đọng thuế, số tiền phát
hiện, ghi thu sau thanh tra, kiểm tra theo kết luận của cơ quan Thanh tra, Kiểm
toán Nhà nước; thu đầy đủ các khoản thuế được gia hạn nộp thuế trong năm 2009
đến thời hạn nộp vào ngân sách; thực hiện giãn thời hạn nộp thuế một quý đối
với số thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp
sản xuất, gia công dệt may, da, giầy theo Nghị quyết của Quốc hội.
Điều 3. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà
nước:
1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát
triển:
Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương phân
bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển phải thực hiện đúng những quy định về
quản lý đầu tư và xây dựng; đồng thời đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Các Bộ, cơ quan Trung ương:
- Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư xây
dựng cơ bản cho các chủ đầu tư, dự án chi tiết theo ngành kinh tế; bố trí vốn
để thanh toán nợ xây dựng cơ bản đối với các dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào
sử dụng nhưng chưa đủ nguồn vốn; bố trí vốn để thu hồi vốn ứng trước đến hạn
trong năm 2010 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Bố trí đủ vốn đối ứng cho các công trình,
dự án sử dụng nguồn vốn ODA theo cam kết; đảm bảo vốn cho công tác chuẩn bị đầu
tư.
- Tập trung bố trí vốn cho các dự án, công
trình quan trọng, cấp bách, có hiệu quả; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công
trình chuyển tiếp có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2010 – 2011;
không bố trí vốn cho các dự án, công trình chưa đủ thủ tục đầu tư.
- Sau khi bố trí cho các nhiệm vụ nêu trên,
mới bố trí cho các dự án khởi công mới, có đủ thủ tục và điều kiện bố trí vốn
theo chế độ quy định, theo hướng tập trung vốn, tránh dàn trải.
b) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương:
- Bố trí dự toán chi
đầu tư xây dựng cơ bản được giao để thanh toán dứt điểm nợ khối lượng xây dựng
cơ bản của các công trình thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách theo chế độ quy
định, không để phát sinh nợ tồn đọng mới và không bố trí vốn cho các dự án chưa
đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật; bố trí vốn để thu hồi số vốn ứng
trước đến hạn trong năm 2010 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; bố trí
trả đủ (cả gốc và lãi) các khoản huy động đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều
8 Luật Ngân sách nhà nước đến hạn phải trả trong năm 2010; trả các khoản vay
tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông
thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thuỷ sản đến hạn phải trả trong năm
2010.
- Đảm bảo bố trí đủ vốn từ ngân sách địa
phương cho các dự án, chương trình được ngân sách trung ương hỗ trợ một phần để
thực hiện các mục tiêu dự án, chương trình: Chương trình hỗ trợ người nghèo về
nhà ở, Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà
công vụ giáo viên, Đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa
huyện và bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện sử dụng nguồn trái phiếu Chính
phủ và các chương trình hỗ trợ khác mà vốn ngân sách trung ương chỉ mang tính
hỗ trợ.
- Đối với các dự án ODA do địa phương quản
lý: Tập trung bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho các dự án theo
cam kết.
- Đối với các chương trình, dự án, nhiệm vụ
quan trọng của địa phương thực hiện từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương, phải thực hiện bố trí theo đúng mục tiêu, dự toán được giao. Ưu
tiên bố trí vốn Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62
huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.
- Tập trung vốn bố trí cho các dự án, công
trình có hiệu quả, có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2010 -
2011.
- Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát
triển cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền cấp dưới đối với lĩnh
vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không được
thấp hơn mức Thủ tướng Chính phủ giao cho các lĩnh vực này.
- Sau khi bố trí cho các nhiệm vụ nêu trên
mới bố trí cho các dự án khởi công mới có đủ điều kiện bố trí vốn theo chế độ
quy định, theo hướng tập trung vốn, tránh dàn trải; trong đó ưu tiên cho các
công trình, dự án đầu tư phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Trường hợp có nhu cầu huy động vốn để đầu
tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do ngân sách cấp tỉnh
đảm bảo thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm (2006 - 2010) đã được Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, thì được phép huy động vốn trong nước, đảm
bảo mức dư nợ huy động tối đa không vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản
trong nước năm 2010 của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn. Riêng đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh mức huy động vốn thực hiện theo quy định tại Nghị định số
123/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 và Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của
Chính phủ.
Ngoài ra, đối với các địa phương có nhu cầu tạm ứng vốn thực hiện
dự án, công trình đầu tư cơ sở hạ tầng tạo được nguồn thu hoàn trả vốn tạm ứng
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thu hút vốn đầu tư của các tổ chức kinh
tế trong và ngoài nước, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 49/2005/TT-BTC
ngày 09/6/2005 của Bộ Tài chính.
2. Phân bổ và giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, quản lý hành chính năm 2010:
a) Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương khi phân bổ, giao dự
toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính
đảm bảo kinh phí thực hiện những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp
luật, những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ đã quyết định. Đồng thời đảm bảo yêu
cầu chi tiêu ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo đủ nguồn để thực hiện các chính sách
an sinh xã hội, trong đó lưu ý một số điểm sau:
- Tiếp tục bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch phát triển thương
mại điện tử giai đoạn 2006 - 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2005 và hướng dẫn của Bộ Thương mại
(nay là Bộ Công thương).
- Đảm bảo kinh phí thực hiện cải cách hành chính theo Quyết định số
94/2006/QĐ-TTg ngày 27/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 - 2010.
- Đảm bảo kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người
dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày
07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ từ
nguồn kinh phí trợ giá, trợ cước mặt hàng chính sách (không kể trợ giá báo Đảng
và giống gốc ngành nông nghiệp) đã cân đối trong chi thường xuyên của ngân sách
địa phương hàng năm. Trên cơ sở báo cáo của địa phương về kinh phí hỗ trợ trực
tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết định số
102/2009/QĐ-TTg, số kinh phí tăng thêm so với kinh phí thực hiện chính sách trợ
giá trợ cước đã cân đối trong ngân sách địa phương trước đây (nếu có), ngân
sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để thực hiện.
- Bố trí kinh phí hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị
định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số
113/2006/TT-BTC ngày 28/12/2006 của Bộ Tài chính.
- Bố trí kinh phí đảm bảo nhu cầu hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin theo quy định tại Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính
phủ.
- Bố trí kinh phí thực hiện Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày
20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước.
- Bố trí kinh phí thực hiện Chỉ thị số 24/2008/CT-TTg ngày
08/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng, chống tội
phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong thời kỳ hội nhập.
- Bố trí kinh phí thực hiện công tác quy hoạch theo quy định tại
Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính.
- Bố trí kinh phí hoạt động của Hội khuyến học các cấp theo Chỉ thị
số 11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Ban Chấp hành Trung ương và văn bản số
9134/BTC-HCSN ngày 10/7/2007 của Bộ Tài chính.
- Bố trí kinh phí cho công tác phòng, chống AIDS, ma tuý, mại dâm
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 193/TB-VPCP ngày
04/8/2008 của Văn phòng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương khi phân
bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý
hành chính (đã bao gồm kinh phí cải cách tiền lương với mức tối thiểu 650.000
đồng/tháng) cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán chi
được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính hướng dẫn cả về tổng mức và chi
tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, khi phân bổ giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp, trên cơ
sở dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao, các Bộ, cơ quan Trung ương quyết định
mức phân bổ kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả
theo nguyên tắc, các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp, thu phí dịch vụ phải phấn
đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu phí của mình, để dành nguồn
ưu tiên bố trí cho những đơn vị hoạt động chủ yếu bằng nguồn ngân sách nhà
nước. Tiếp tục giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp và thực hiện xã hội
hoá các loại hình sự nghiệp, nhất là y tế, giáo dục với mức độ cao hơn.
- Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách năm 2010 cho các cơ quan, đơn
vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy
nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không được thấp hơn mức dự toán chi Thủ tướng
Chính phủ đã giao. Khi phân bổ giao dự toán chi lĩnh vực giáo dục - đào tạo bảo
đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ của các cấp học, trong đó chú ý bố trí kinh phí
thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi. Thực hiện đầy đủ chính sách
phát triển giáo dục mầm non theo Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002
của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án "Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn
2006 - 2015".
- Đối với lĩnh vực chi sự nghiệp bảo vệ môi trường: Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ dự toán Bộ trưởng Bộ Tài
chính giao, chế độ chính sách, khối lượng nhiệm vụ phải thực hiện, căn cứ vào
thực tế của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Trong đó,
tập trung bố trí kinh phí để xử lý rác thải y tế, vệ sinh môi trường trong các
trường học, bãi xử lý rác thải, mua sắm phương tiện phục vụ cho thu gom
rác thải, chú ý xử lý các điểm nóng về môi trường.
- Căn cứ dự toán ngân sách giao năm 2010, các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ Trung ương
ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2010. Nhất là thực hiện các
chính sách an sinh xã hội để các đối tượng hưởng chính sách được nhận tiền hỗ
trợ ngay từ những tháng đầu năm 2010 như:
(1) Kinh phí thực hiện
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số
67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ.
(2) Kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình nghèo;
người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn; trẻ em dưới 6 tuổi theo Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
(3) Kinh phí thực hiện Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006
của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học
sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc
nội trú và trường dự bị đại học.
(4) Kinh phí thực hiện chính sách đối với con hộ nghèo học mẫu giáo
và phổ thông ở các xã 135 theo Quyết định số 101/2009/QĐ-TTg ngày 05/8/2009 của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
(5) Kinh phí để thực
hiện đề án phát triển kinh tế - xã hội các xã tuyến biên giới Việt Nam - Lào;
Việt Nam - Campuchia đến năm 2010 theo Quyết định số 160/2007/QĐ-TTg ngày
17/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
(6) Kinh phí để thực hiện miễn thuỷ lợi phí theo Nghị định số
115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác bảo vệ công trình thủy lợi.
(7) Kinh phí thực hiện Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo
hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.
(8) Kinh phí thực hiện Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế
thôn bản.
(9) Kinh phí thực hiện Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009
của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(10)
Kinh phí thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Phân bổ, giao dự toán chi thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, nhiệm vụ năm 2010:
Căn cứ dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia,
các chương trình, dự án quan trọng và một số nhiệm vụ khác Thủ tướng Chính phủ
đã giao, các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc,
chính quyền cấp dưới đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng chương trình, dự
án đã được cấp có thẩm quyền giao. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thực hiện lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn
theo chế độ quy định để thực hiện có hiệu quả; ngoài nguồn vốn hỗ trợ có mục
tiêu từ ngân sách trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ
động bố trí ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp để thực
hiện.
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai
đoạn II) được phân bổ theo mức quy định tại Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày
25/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 101/2009/QĐ-TTg ngày
05/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở,
nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn được phân bổ
theo mức quy định tại Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
Đối với Chương trình giáo dục - đào tạo thực hiện theo Quyết định
số 07/2008/QĐ-TTg ngày 10/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục - đào tạo đến năm 2010; Thông tư liên
tịch số 125/2008/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 22/12/2008 của Liên bộ Bộ Tài chính - Bộ
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo
dục - đào tạo đến năm 2010; riêng Dự án Tăng cường năng lực dạy nghề thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 90/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày
16/10/2008 của Liên Bộ Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
quản lý và sử dụng kinh phí Dự án Tăng cường năng lực dạy nghề thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giáo dục - đào tạo đến năm 2010.
4. Phân bổ và giao dự toán vốn vay, viện trợ từ nguồn vốn ngoài
nước:
Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương phải phân bổ chi tiết cho
từng đơn vị sử dụng và đảm bảo khớp đúng với tổng mức dự toán đã được Thủ tướng
Chính phủ giao.
5. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa phương theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và không thấp hơn mức dự phòng đã được Thủ tướng Chính phủ giao để chủ động thực hiện phòng
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
6. Trong quá trình quyết định phân bổ dự
toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu
ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao,
thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền
sử dụng đất), sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền lương, phần còn lại cần
ưu tiên để thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được cấp có
thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế
độ quy định, bổ sung dự phòng ngân sách địa phương, tăng dự trữ để chủ động
trong quá trình điều hành ngân sách.
7. Các Bộ, cơ
quan Trung ương và các địa phương giao kế hoạch vốn đầu tư cho các chủ đầu tư
chi tiết đến Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục của Mục lục Ngân sách nhà nước và mã số
dự án theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 và văn bản bổ sung của
Bộ Tài chính.
Đơn vị dự
toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản và mã số Chương trình mục tiêu quốc
gia, Chương trình 135, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (nếu có) ban hành theo
Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 và văn bản bổ sung của Bộ Tài
chính; trong đó giao cụ thể nguồn tiết kiệm 10% tăng thêm (nếu có) theo quy
định để thực hiện cải cách tiền lương.
Riêng đối với cơ quan nhà nước thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, việc
phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà
nước giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phần dự toán chi ngân sách
nhà nước giao không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao, phân loại đơn vị sự
nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm
đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán
chi ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên, phần dự toán chi hoạt
động không thường xuyên.
Đối với các đề tài, dự án khoa học công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính
phủ, việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 3 phần: kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học công nghệ, kinh phí hoạt động thường xuyên, kinh phí không
thường xuyên. Khi thực hiện giao dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
công nghệ cho các đơn vị sử dụng ngân sách,
các Bộ, cơ quan Trung ương giao chi tiết theo đề tài, kinh phí được giao
khoán, kinh phí không được giao khoán theo quy định tại Thông tư liên tịch số
93/2006/TTLT/BTC-KHCN ngày 4/10/2006 của Liên Bộ Tài chính - Khoa học và công
nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí
của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Tiếp tục cấp kinh phí hoạt động thường xuyên năm 2010 từ ngân sách
Nhà nước theo phương thức và định mức như năm 2009 cho các tổ chức nghiên cứu
khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ
khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2009
của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa
học và công nghệ công lập.
8. Trường hợp các huyện, quận,
phường thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân, việc quyết định phân
bổ và giao dự toán thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày
27/3/2009 của Bộ Tài chính quy định về công
tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận,
phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân.
9. Năm 2010, ngành tài chính triển khai
mở rộng ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho
bạc (TABMIS); do vậy, ngoài các nội
dung phân bổ, giao dự toán hướng dẫn tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan Trung
ương và các địa phương tham gia TABMIS có
trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày
18/11/2008 của Bộ Tài chính.
Điều 4. Thực
hiện cơ chế tài chính tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong
năm 2010 theo các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ và Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ:
1. Các Bộ, cơ quan Trung ương khi phân bổ và giao dự toán ngân sách
cho các đơn vị trực thuộc; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới phải xác định
và giao khoản tiết kiệm 10% chi thường xuyên (tính trên số dự toán chi thường
xuyên năm 2010 tăng thêm so với dự toán năm 2009, không kể các khoản chi tiền
lương, có tính chất lương theo mức lương tối thiểu 650.000 đồng/tháng) đảm bảo
không thấp hơn mức Bộ Tài chính đã hướng dẫn; Ủy ban nhân dân các cấp địa
phương khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10%
tiết kiệm chi tăng thêm (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ
chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ và cơ quan Nhà nước thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ), để
thực hiện chế độ cải cách tiền lương trong năm 2010.
2. Các Bộ, cơ quan Trung ương hướng dẫn các đơn vị trực thuộc dành
40% số thu được để lại theo chế độ năm 2010 (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ
chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao) để
thực hiện chế độ cải cách tiền lương trong năm 2010.
3. Các địa phương phải sử dụng 50% tăng thu ngân sách địa phương
(không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2009 so với
dự toán năm 2009 được Thủ tướng Chính phủ giao (đối với nguồn tăng thu này,
trường hợp địa phương khó khăn, tỷ lệ tự cân đối chi từ nguồn thu của địa
phương thấp, số tăng thu năm 2009 so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao
nhỏ và đối với các địa phương khi thực hiện cải cách tiền lương có khó khăn về
nguồn do không điều hoà được tăng thu giữa các cấp ngân sách của địa phương, Bộ
Tài chính sẽ xem xét cụ thể để xác định số tăng thu đưa vào nguồn thực hiện cải
cách tiền lương trong năm 2010; đồng thời tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ
kết quả thực hiện), nguồn thực hiện cải cách tiền lương tăng thêm đến hết năm
2009 chưa sử dụng chuyển sang và 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền
lương, có tính chất lương) dự toán chi năm 2010 tăng thêm so với dự toán chi
năm 2009 và số còn dư (nếu có) sau khi đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện cải
cách tiền lương đến mức lương tối thiểu 650.000 đồng/tháng, từ các nguồn:
- 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn
thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2008 so với dự toán năm 2007 được Thủ tướng
Chính phủ giao;
- 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn
thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2009 so với dự toán năm 2008 được Thủ tướng
Chính phủ giao;
- 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn
thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2010 so với dự toán năm 2009 được Thủ tướng
Chính phủ giao;
- 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất
lương) dự toán chi năm 2007;
- 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất
lương) dự toán chi năm 2008 tăng thêm so với dự toán chi năm 2007;
- 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất
lương) dự toán chi năm 2009 tăng thêm so với dự toán chi năm 2008;
- 40% số thu được để lại theo chế độ
năm 2010 (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền,
hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao). Số thu để lại theo chế độ nêu trên
không được trừ chi phí hoạt động thu trong trường hợp số thu này là thu từ các
dịch vụ do Nhà nước đầu tư và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho
hoạt động thu (như số thu học phí để lại cho trường công lập; số thu viện phí
để lại cho bệnh viện công lập sau khi từ chi phí thuốc, máu dịch truyền, hóa
chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao,…). Số thu được để lại theo chế độ của
các đơn vị sự nghiệp được trừ chi phí hoạt động thu trong trường hợp số thu này
là thu từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các dịch vụ thuộc đặc quyền
của Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu
(quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí).
- Số đã bố trí hỗ trợ từ ngân sách trung ương trong dự toán năm
2010 để thực hiện cải cách tiền lương đến mức lương tối thiểu 650.000
đồng/tháng.
4. Các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn như trên mà
không đủ nguồn thì ngân sách trung ương hỗ trợ để đảm bảo nguồn thực hiện.
Điều 5. Thời
gian phân bổ, giao dự toán:
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, các
Bộ, cơ quan Trung ương (đối với ngân sách trung ương) quyết định phân bổ, giao
dự toán ngân sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách; Uỷ ban nhân dân các cấp
(đối với ngân sách địa phương) trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương,
quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm bảo giao dự toán thu, chi ngân
sách năm 2010 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách trước ngày 31/12/2009 và tổ
chức việc công khai dự toán ngân sách đúng quy định. Trong đó, lưu ý một số
điểm sau:
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp
tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới trước ngày
10/12/2009; đồng thời căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thực hiện
giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh;
nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách
cấp dưới, mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (nếu có).
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả phân bổ,
giao dự toán ngân sách địa phương về Bộ Tài chính chậm nhất là 05 ngày sau khi
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách theo đúng quy định tại
Điều 40 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và Điểm 5.3 Mục 5 Phần III
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính; báo cáo mức huy
động vốn năm 2008 theo Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước, dư nợ vốn huy
động của ngân sách địa phương đến 31/12/2009 về Bộ Tài chính trước ngày
31/01/2010; báo cáo thu, chi và số dư Quỹ Dự trữ tài chính theo quy định tại
Điểm 19.3 Mục 19 Phần IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính.
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định dự toán thu, chi ngân sách huyện và phương án phân bổ dự toán ngân sách
cấp huyện trước ngày 20/12/2009; đồng thời căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân
cấp huyện, giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc
cấp huyện, mức bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho từng xã, phường, thị trấn.
Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ quyết
định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án
phân bổ dự toán ngân sách cấp xã trước ngày 31/12/2009 và thực hiện phân bổ dự
toán chi thường xuyên theo từng Loại, Khoản của Mục lục ngân sách nhà nước ban
hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch (một bản) làm căn cứ thanh
toán và kiểm soát chi.
2. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách
năm 2010 được Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân giao, đơn vị dự toán cấp I
của ngân sách trung ương và các cấp ngân sách địa phương thực hiện phân bổ và
giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc
theo đúng quy định tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
60/2003/NĐ-CP và hướng dẫn bổ sung tại Thông tư này (báo cáo cơ quan tài chính
theo mẫu số 1a, 1b và 1c đính kèm Thông tư này). Riêng đối với việc phân bổ và
giao dự toán chi đầu tư phát triển thực hiện theo Thông tư số 27/2007/TT-BTC
ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính; Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007
của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số
27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thanh toán
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước và Thông tư số 209/2009/TT-BTC ngày 05/11/2009 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; trong đó lưu ý một số điểm sau:
a) Trong phạm
vi 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án phân bổ dự toán ngân sách,
cơ quan tài chính phải có văn bản thông báo kết quả thẩm tra. Nếu quá 07 ngày
làm việc mà cơ quan tài chính chưa có ý kiến coi như đồng ý với phương án phân
bổ của cơ quan, đơn vị đã gửi cơ quan tài chính. Trường hợp cơ quan tài chính
nhất trí với phương án phân bổ thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách
giao ngay dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, đồng gửi cơ quan
tài chính, Kho bạc nhà nước cùng cấp (theo các mẫu số 2a, 2b và 2c đính kèm
Thông tư này) và Kho bạc nhà nước nơi giao dịch (gửi thông qua đơn vị sử dụng
ngân sách bản chi tiết đối với đơn vị). Trường hợp cơ quan tài chính đề nghị
điều chỉnh thì trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của
cơ quan tài chính, cơ quan, đơn vị phân bổ tiếp thu, điều chỉnh và gửi lại cơ
quan tài chính để thống nhất; trường hợp không thống nhất nội dung điều chỉnh,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại Điểm 1.5, Mục
1, Phần IV, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính.
b) Trường hợp sau ngày 31/12/2009,
vì khó khăn, vướng mắc mà đơn vị dự toán cấp I chưa phân bổ xong dự toán được
giao, đơn vị phải báo cáo với cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét, cho phép
kéo dài thời gian phân bổ dự toán. Đối với các nguyên nhân do chủ quan của đơn
vị, thời gian phân bổ dự toán kéo dài chậm nhất đến ngày 31/01/2010; quá thời
hạn này, cơ quan tài chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh giảm
dự toán chi của đơn vị để điều chuyển cho cơ quan, đơn vị khác, hoặc bổ sung
vào dự phòng ngân sách theo quy định của Chính phủ. Đối với các nguyên nhân do
khách quan, vượt quá thẩm quyền của đơn vị như chưa có phê duyệt của cấp có
thẩm quyền về tổ chức bộ máy, cơ chế thực hiện nhiệm vụ..., đơn vị dự toán cấp
I phải dự kiến thời hạn hoàn thành để cơ quan tài chính cho kéo dài thời gian
phân bổ, song chậm nhất không quá ngày 31/3/2010; quá thời hạn này, dự toán còn
lại chưa phân bổ sẽ xử lý tương tự như đối với các nguyên nhân chủ quan nêu
trên.
c) Khi phân bổ, giao dự toán cho các
đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp I phải chú ý phân bổ để hoàn trả
các khoản đã được tạm ứng, tạm cấp, các khoản phải thu theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền; trường hợp đơn vị không phân bổ dự toán cho các khoản phải
thu hồi này, cơ quan tài chính có văn bản thông báo cho các cơ quan, đơn vị để
phân bổ lại, đồng thời thông báo cho cơ quan Kho bạc nhà nước cùng cấp để tạm
thời chưa cấp kinh phí cho đến khi nhận được bản phân bổ theo đúng quy định
trên.
d) Trường hợp trong tháng 01/2010
đơn vị sử dụng ngân sách chưa được cấp có thẩm quyền quyết định giao dự toán,
cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước tạm cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo quy định tại Điều 45 Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ. Sau ngày 31/01/2010, cơ
quan tài chính và Kho bạc nhà nước dừng tạm cấp kinh phí cho các đơn vị sử dụng
ngân sách (trừ trường hợp đặc biệt phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài
chính đồng cấp).
II.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
Điều 6. Tổ chức quản lý thu ngân sách:
1. Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan Thuế, Hải
quan và các cơ quan liên quan có trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm
công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định
của pháp luật.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật thuế
Tài nguyên và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, của Bộ Tài chính có hiệu lực
thi hành từ năm 2010. Đồng thời, tổ chức thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các
khoản thu theo chính sách, pháp luật thuế mới ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung.
- Tiếp tục thực hiện việc thu phí, lệ phí theo
đúng quy định của pháp luật, các địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ
thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách
huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Để các đơn vị có nguồn
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao khi thực hiện miễn thu các loại phí,
lệ phí theo Chỉ thị 24/2007/CT-TTg, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương báo cáo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp chủ động bố trí kinh phí
hỗ trợ cho các đơn vị từ nguồn ngân sách địa phương.
- Về thu phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản quy định tại Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của
Chính phủ và Nghị định số 82/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ
và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính; thực hiện hạch toán thu, chi cân đối
ngân sách theo chế độ quy định.
2. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát
việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, kê khai thuế của các tổ chức, cá
nhân; phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế
phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh; đồng thời, tổ chức thu triệt để các
khoản nợ đọng thuế có khả năng thu hồi của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh; tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng
thuế không có khả năng thu hồi. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra theo phương pháp
quản lý rủi ro, tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên sâu theo từng ngành, từng
lĩnh vực trọng điểm và việc thực hiện miễn, giảm, gia hạn nộp thuế để truy thu
đầy đủ vào ngân sách nhà nước các khoản tiền thuế bị gian lận.
3. Các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương quan tâm chỉ đạo công
tác quản lý tài sản công, quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng
đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, chuyển nhượng đất
đai để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định,
nhất là các khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất đảm bảo tránh thất thoát,
lãng phí tài sản công. Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu
nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số
140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Đẩy mạnh việc rà soát, cải cách các thủ tục hành chính thuế theo
Đề án 30 của Chính phủ để phát hiện, loại bỏ hoặc kiến nghị loại bỏ những thủ
tục hành chính không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp
thuế. Nâng cao chất lượng của bộ phận “một cửa” để giải quyết các thủ tục hành
chính thuế.
Điều 7. Tổ
chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước:
Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách
thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc
nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực
hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức,
chế độ nhà nước quy định. Trong đó lưu ý:
1. Các khoản chi từ nguồn vốn vay và viện trợ thực hiện việc giải
ngân, kiểm soát chi theo nguyên tắc:
- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện trợ bằng tiền: Thực
hiện đúng dự toán được giao và cơ chế thực hiện như nguồn vốn trong nước (trừ
trường hợp hiệp định có quy định khác thì thực hiện theo hiệp định).
- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện trợ theo phương thức
ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước: Thực hiện theo tiến độ giải ngân thực tế
của từng dự án.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với cơ quan
tài chính để chủ động có kế hoạch ứng nguồn vốn ngay từ đầu năm cho các dự án
công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là xây dựng tu bổ các công
trình đê điều, thuỷ lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục hậu quả lũ
lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm theo dự án được cấp có thẩm
quyền quyết định...
3. Thực hiện việc ứng trước dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của
năm sau phải đảm bảo theo đúng quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
6/6/2003 của Chính phủ, cụ thể là các dự án, công trình quốc gia và công trình
xây dựng cơ bản thuộc nhóm A, đủ điều kiện theo quy định về quản lý đầu tư và
xây dựng, đang thực hiện và cần đẩy nhanh tiến độ; ngoài ra chỉ được xem xét
cho phép ứng trước dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của năm sau đối với những
trường hợp như vốn đối ứng cho các dự án ODA, các dự án thuỷ lợi cấp bách, các
dự án bố trí vốn đền bù giải phóng mặt bằng mà phương án và dự toán đền bù,
giải phóng mặt bằng đã được phê duyệt.
4. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự
án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ
phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng
hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
5. Trong dự toán chi thường xuyên năm 2010 giao cho các Bộ, cơ quan
Trung ương; Bộ Tài chính thông báo rõ các khoản chi bằng ngoại tệ để các đơn vị
chủ động thực hiện. Đối với kinh phí tương đương từ 500.000 USD/năm trở lên thì
được đảm bảo chi bằng ngoại tệ theo dự toán đã giao; trường hợp số kinh phí nhỏ
hơn 500.000 USD/năm thì các Bộ, cơ quan Trung ương được rút dự toán bằng ngoại
tệ theo tỷ giá hạch toán tại thời điểm giao dịch, nhưng không vượt quá dự toán
giao bằng nội tệ.
6. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nếu có nhu cầu
chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được mà dự phòng
ngân sách không đủ đáp ứng, thì phải sắp xếp lại các khoản chi trong dự toán
được giao, hoặc sử dụng Quỹ Dự trữ tài chính để đáp ứng nhu cầu chi đột xuất
đó. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ Dự trữ tài chính cấp tỉnh
theo quy định tại Điểm đ, Khoản 3, Điều 58 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước.
7. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài
chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các
đơn vị, cấp cơ sở; thực hiện tiết kiệm chi tiêu, chống lãng phí, cắt giảm các
khoản chi chưa thật sự cần thiết; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên
các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã
hội và điều chỉnh tiền lương. Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân
sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các chính sách liên quan đến thực
hiện các chính sách xã hội, xoá đói giảm nghèo, ... cần có biện pháp xử lý kịp
thời để đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng đối tượng và có hiệu quả.
8. Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân
sách nhà nước theo quy định.
Điều 8. Thực
hiện cấp phát, thanh toán kinh phí:
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán năm được giao, đơn vị sử dụng
ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã
được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực
hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp
xã hội, ...) đảm bảo thanh toán theo mức
được hưởng hàng tháng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà
nước. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản
cho các đối tượng hưởng lương; Kho bạc Nhà nước phối hợp chặt chẽ với
Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực
hiện nghiêm túc việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số
20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc
chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa
chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán
theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định.
2. Tiếp tục thực hiện rút dự toán tại Kho bạc
nhà nước đối với các nhiệm vụ chi dưới đây:
a) Chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn
cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được
cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan
tài chính cấp dưới chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đồng cấp để đảm
bảo cân đối ngân sách cấp mình; riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc
nhà nước nơi giao dịch.
Đối với bổ sung cân đối từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương, mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc
không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; riêng các tháng trong quý
I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân trên,
song tổng mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán năm.
Trường hợp ngân sách địa phương đã
được ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau từ ngân sách trung ương, cần
phải thu hồi trong dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương năm 2010, Bộ Tài chính thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số
thu hồi vào dự toán đầu năm đã giao cho địa phương; phần dự toán còn lại chia
đều trong năm để rút. Số đã ứng trước cho ngân sách địa phương được thu hồi như
sau:
- Đối với số ứng trước cấp theo hình
thức lệnh chi tiền thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình
thức cấp lệnh chi tiền từ ngân sách trung ương.
- Đối với số ứng trước theo hình
thức rút dự toán thì Kho bạc nhà nước nơi giao dịch điều chỉnh hạch toán từ ứng
trước sang thực chi ngân sách trung ương và thực thu ngân sách địa phương cấp
từ bổ sung của ngân sách trung ương.
Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ
rút dự toán, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính xem
xét, quyết định.
Đối với bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương, căn cứ khả năng nguồn thu và yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân cấp trên quy định mức rút dự toán hàng
tháng của ngân sách cấp dưới cho phù hợp thực tế địa phương.
Căn cứ giấy rút dự toán ngân sách của cơ quan tài chính, Ủy ban
nhân dân cấp xã (theo mẫu số C2-09/NS đính kèm); Kho bạc nhà nước nơi giao dịch
kiểm tra các điều kiện: đã có trong dự toán được giao, trong giới hạn rút vốn
hàng tháng, sau đó hạch toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới
theo đúng nội dung khoản bổ sung và Mục lục ngân sách nhà nước.
Trường hợp trong năm ngân sách cấp
trên ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau cho ngân sách cấp dưới, khi
rút dự toán ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo quy
định.
b) Chi trợ giá
cho các báo, tạp chí đã được giao trong dự toán của các Bộ, cơ quan Trung ương:
Căn cứ dự toán được cơ quan có thẩm quyền giao và tiến độ thực hiện nhiệm vụ
được trợ giá, các báo, tạp chí làm thủ tục rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để
được thanh toán theo đúng quy định tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản
lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Riêng việc cấp kinh phí cho một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số
và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 975/QĐ-TTg ngày
20/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ vẫn thực hiện bằng hình thức lệnh chi tiền.
c) Kinh phí đào tạo lưu học sinh Lào,
Campuchia thuộc khoản chi viện trợ: Căn cứ dự toán được cơ quan có thẩm quyền
giao và yêu cầu công việc, các đơn vị được giao nhiệm vụ đào tạo lưu học sinh
Lào, Campuchia làm thủ tục rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để được thanh toán theo
đúng quy định tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính.
d) Về chi trả nợ của ngân sách trung ương thực
hiện theo quy định tại khoản 6 Mục II Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày
18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều
hành ngân sách nhà nước.
Ngoài các nhiệm vụ chi thực hiện theo cơ chế
nêu trên, các nhiệm vụ chi còn lại (như: chi trả nợ nước ngoài, chi viện trợ,
chi cho quốc phòng, an ninh,...) vẫn thực hiện theo quy định hiện hành.
đ) Chi bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao trong dự
toán đầu năm được thực hiện như sau: căn cứ dự toán giao, số vốn được tạm ứng
theo chế độ và tiến độ thực hiện các chương trình, nhiệm vụ (bao gồm cả vốn đầu
tư và kinh phí sự nghiệp) do chủ đầu tư (hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm
vụ) báo cáo; tham khảo kết quả thanh toán chi trả hàng tháng do cơ quan Kho bạc
nhà nước nơi giao dịch gửi Sở Tài chính; Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu rút dự
toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương (theo
mẫu số 3 đính
kèm), kèm giấy rút dự toán (theo mẫu số C2-09/NS đính kèm) gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để
rút vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
Mức rút tối đa bằng dự toán giao cho chương trình, nhiệm vụ đã được Thủ tướng
Chính phủ giao. Sở Tài chính chịu trách nhiệm về mức đề nghị rút vốn bổ sung có
mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các
chương trình, nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
Việc thanh toán, chi trả cho các chủ
đầu tư và cho các đối tượng thụ hưởng các chính sách, chế độ (kinh phí sự nghiệp)
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Trường hợp ngân sách địa phương được
ứng trước dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương năm sau (bao gồm
cả vốn đầu tư và kinh phí sự nghiệp), cần phải thu hồi trong dự toán bổ sung có
mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm 2010, Bộ Tài
chính thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số phải thu hồi ngay trong dự toán đầu
năm, phần còn lại thực hiện việc rút dự toán tại Kho bạc nhà nước theo quy định
trên. Số đã ứng trước cho ngân sách địa phương được thu hồi như sau:
- Đối với số ứng trước cấp theo hình
thức lệnh chi tiền thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình
thức cấp lệnh chi tiền từ ngân sách trung ương;
- Đối với số ứng
trước theo hình thức rút dự toán thì Kho bạc nhà nước nơi giao dịch điều chỉnh
hạch toán từ ứng trước sang thực chi ngân sách trung ương và thực thu ngân sách
địa phương cấp từ bổ sung của ngân sách trung ương.
e) Trường hợp bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách (bao gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương) được thực hiện như sau:
- Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, hoả hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác: căn cứ vào
quyết định của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính có văn bản thông báo bổ sung
ngoài dự toán cho ngân sách địa phương. Căn cứ vào văn bản thông báo của Bộ Tài
chính, Sở Tài chính thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
Đối với khoản ứng trước bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương: căn cứ quyết định của
cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính có văn bản thông báo Sở Tài chính thực hiện rút
dự toán ứng trước tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Sở Tài chính lập giấy rút
dự toán ứng trước dự toán năm sau theo quy định.
- Kết thúc năm ngân sách, trường hợp số
đã rút dự toán về ngân sách địa phương không thực hiện hết việc thanh toán chi
trả đối với các nhiệm vụ chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương, đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có báo cáo gửi
Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét xử lý cụ thể, trừ
trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo chế độ quy định.
- Riêng đối với các khoản ngân sách
trung ương tạm ứng cho ngân sách địa phương, khi rút dự toán các khoản tạm ứng
thực hiện hạch toán tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi thực hiện theo quy
định (hạch toán điều chỉnh sang thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển
thành số bổ sung cho ngân sách địa phương hoặc giảm tạm thu ngân sách địa
phương, giảm tạm chi của ngân sách trung ương trong trường hợp phải hoàn trả
tạm ứng cho ngân sách trung ương).
f) Riêng vốn bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở các cấp địa phương (bao gồm cả bổ
sung có mục tiêu ngoài dự toán), căn cứ khả năng nguồn thu và yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ, Uỷ ban nhân dân cấp trên quy định việc rút dự toán của ngân sách cấp
dưới cho phù hợp thực tế ở địa phương.
Căn cứ vào giấy
rút dự toán ngân sách của cơ quan tài chính, Uỷ ban nhân dân cấp xã (theo mẫu
số C2-09/NS đính kèm), Kho bạc nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện:
đã có trong dự toán được giao, tiến độ thực hiện, quyết định của cấp có thẩm
quyền bổ sung trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách; sau đó hạch toán chi
ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung chi bổ sung có
mục tiêu và Mục lục ngân sách nhà nước.
Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của
tháng sau, Kho bạc nhà nước (đối với ngân sách trung ương) và Kho bạc nhà nước
tỉnh, huyện (đối với ngân sách địa phương) thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan
tài chính đồng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục
tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy
định hiện hành.
Về việc hạch toán kế toán các khoản bổ sung,
tạm ứng từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương thực hiện như
quy định đối với các khoản bổ sung, tạm ứng từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương.
Điều 9. Thực hiện điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân
sách:
1. Trường hợp cần điều chỉnh dự toán giữa các
đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết
theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I ra quyết định điều chỉnh
dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách liên quan đồng gửi các Kho bạc nhà
nước giao dịch. Đối với đơn vị sử dụng ngân sách phải giảm dự toán, Kho bạc nhà
nước giao dịch kiểm tra số dư dự toán trước khi thực hiện, xác nhận việc điều
chỉnh để đơn vị báo cáo đơn vị dự toán cấp I (bản fax, photocopy) thông báo cho
các đơn vị sử dụng ngân sách khác được điều chỉnh tăng dự toán. Đối với các đơn
vị sử dụng ngân sách được tăng dự toán, Kho bạc nhà nước giao dịch kiểm tra xác
nhận điều chỉnh giảm dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách khác có liên quan trước
khi điều chỉnh tăng dự toán cho đơn vị. Trường hợp không còn đủ số dư để điều
chỉnh, đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.
2. Trường hợp đơn vị dự
toán cấp I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ
phát sinh, nếu quyết định bổ sung dự toán đã thể hiện chi tiết lĩnh vực chi và
đơn vị thực hiện thì không phải lập phương án phân bổ gửi cơ quan tài chính
thẩm định, mà phân bổ giao dự toán cho đơn vị trực thuộc và thông báo Kho bạc
nhà nước có liên quan để thực hiện.
3. Trường hợp điều chỉnh
dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế
độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, đơn vị cần
phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính để đảm bảo việc phân bổ kinh
phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao.
Điều 10.
Thực hiện chuyển nguồn sang năm sau:
Các
Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương và Kho bạc nhà nước thực hiện rà soát,
xử lý, chuyển số dư ngân sách nhà nước năm 2010 sang năm sau theo đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Thông tư số
108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính, đảm bảo số chuyển nguồn năm
2010 sang năm sau chặt chẽ, đúng chế độ, thúc đẩy đơn vị sử dụng kinh phí hiệu
quả, hạn chế chuyển nguồn sang năm sau.
Điều 11. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng,
chống tham nhũng:
Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương tổ chức
chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật
Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những
sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ
trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với
thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách
khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 12. Thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà
nước:
1. Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương chỉ
đạo và thực hiện đầy đủ các quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày
16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế công khai tài chính đối với các
cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân
sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách
nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và
các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các Thông tư hướng dẫn
của Bộ Tài chính về công khai, trong đó lưu ý:
a) Cơ quan tài chính các cấp thực hiện chế độ công khai ngân sách nhà nước
theo đúng quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách
nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính, Thông tư số
54/2006/TT-BTC ngày 19/06/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn Quy chế công khai
tài chính đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá
nhân, dân cư.
b) Các đơn vị sử dụng ngân sách thực
hiện việc công bố công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC
ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính
đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ
trợ.
c) Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện
công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 29/2005/TT-BTC ngày 14/04/2005 của
Bộ Tài chính hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với doanh nghiệp nhà
nước.
d) Các cơ quan, đơn vị được sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số
10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế
công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao quản
lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng
góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số
19/2005/TT-BTC ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối
với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước, và các quỹ có nguồn từ các khoản
đóng góp của nhân dân.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng tài
sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số
115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Đồng thời để triển khai thực hiện Quyết định
số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ, ngân sách nhà nước
các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chế độ báo cáo tình hình
thực hiện quy chế công khai và gửi cơ quan chức năng để tổng hợp theo dõi đánh
giá chung trong cả nước theo chế độ quy định. Các Bộ, cơ quan Trung ương và các
địa phương (Sở Tài chính) có trách nhiệm gửi báo cáo công khai cho Bộ Tài chính
ngay sau khi thực hiện việc công khai dự toán ngân sách năm 2010 và quyết toán
ngân sách năm 2008.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
Điều 13. Điều
khoản thi hành:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2010 và áp dụng đối với năm ngân sách 2010.
2.
Các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương căn cứ quy định tại Thông tư này để chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp dưới tổ chức thực hiện. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để phối hợp giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
Mẫu số 1a
BỘ..................... |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
------ Số:
........./......(ĐV) V/v dự kiến phân bổ dự toán thu, chi NSNN năm.......... |
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------------------------- ...... ,
ngày...... tháng ...... năm ....... |
Kính
gửi: Bộ Tài chính.
- Căn
cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
- Căn
cứ Quyết định số ........ ngày ..... của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán NSNN
năm .....
- Căn
cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN hiện hành.
Bộ........
dự kiến phân bổ dự toán thu, chi NSNN năm ....... được giao cho các đơn vị sử
dụng ngân sách trực thuộc theo phụ lục đính kèm.
Đề
nghị Bộ Tài chính cho ý kiến thẩm tra để Bộ ..........hoàn chỉnh và giao dự
toán ngân sách năm .... cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc./.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu............. |
BỘ TRƯỞNG (Ký tên, đóng dấu) |
(*) Mẫu này
áp dụng cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan
khác ở trung ương.
Mẫu số 1b
SỞ..................... |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
---------------- Số:
........./......(ĐV) V/v dự kiến phân bổ dự toán thu, chi NSNN năm......... |
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------------ ..... , ngày .....
tháng ..... năm ...... |
Kính
gửi: Sở Tài chính ...........
- Căn
cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
- Căn
cứ Quyết định số ........ ngày ..... của Uỷ ban nhân dân ...... về giao dự toán
NSNN năm .....
- Căn
cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN hiện hành.
Sở........
dự kiến phân bổ dự toán thu, chi NSNN năm ....... được giao cho các đơn vị sử
dụng ngân sách theo phụ lục đính kèm.
Đề
nghị Sở Tài chính cho ý kiến thẩm tra để Sở .......... hoàn chỉnh và giao dự
toán ngân sách năm ....... cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc./.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu........ |
GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu) |
(*) Mẫu này áp dụng cho các sở, ban,
ngành cấp tỉnh.
Mẫu số 1c
PHÒNG................. |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
_______ Số:
........./......(ĐV) V/v dự kiến phân bổ dự toán thu, chi NSNN năm......... |
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc __________________________________ ...... , ngày ......
tháng ....... năm ....... |
Kính
gửi: Phòng Tài chính
........
- Căn
cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
- Căn
cứ Quyết định số ........ ngày ..... của Uỷ ban nhân dân ...... về giao dự toán
NSNN năm .....
- Căn
cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN hiện hành
Phòng........
dự kiến phân bổ dự toán thu, chi NSNN năm ....... được giao cho các đơn vị sử
dụng ngân sách trực thuộc theo phụ lục đính kèm.
Đề
nghị Phòng Tài chính cho ý kiến thẩm tra để Phòng ....... hoàn chỉnh và giao dự
toán ngân sách năm .... cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc./.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu............ |
TRƯỞNG PHÒNG (Ký tên, đóng dấu) |
(*) Mẫu này áp dụng cho các phòng,
ban thuộc cấp huyện.
PHỤ LỤC SỐ 01
(Kèm theo công văn (theo các mẫu số 1a, 1b, 1c) số .........
ngày ....... của .........)
Đơn vị: 1.000 đồng
Nội dung |
Tổng số |
Chi tiết theo đơn vị sử dụng (1) |
||
Đơn vị A |
Đơn vị B |
Đơn vị …. |
||
I.
Thu, chi ngân sách về phí, lệ phí |
|
|
|
|
1. Số
thu phí, lệ phí. |
|
|
|
|
- ... |
|
|
|
|
2. Chi
từ nguồn phí, lệ phí được để lại |
|
|
|
|
3. Số
phí, lệ phí nộp ngân sách |
|
|
|
|
II.
Dự toán chi NSNN |
|
|
|
|
1.
Giáo dục, đào tạo, dạy nghề |
|
|
|
|
1.1 Kinh phí thường xuyên |
|
|
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
|
|
1.2 Kinh phí không thường xuyên(2) |
|
|
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
|
|
2.
Quản lý hành chính |
|
|
|
|
2.1 Kinh phí thực hiện tự chủ |
|
|
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
|
|
2.2 Kinh phí không thực hiện tự chủ(2) |
|
|
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
|
|
3.
Nghiên cứu khoa học |
|
|
|
|
3.1 Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
công nghệ |
|
|
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
|
|
3.2 Kinh phí
thường xuyên |
|
|
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
|
|
3.3
Kinh phí không thường xuyên(2) |
|
|
|
|
Trong
đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương |
|
|
|
|
4…. |
|
|
|
|
KBNN nơi đơn vị SDNS giao dịch |
|
KBNN..(3) |
KBNN.(3) |
KBNN..(3) |
(Mã số KBNN) |
|
(Mã số) |
(Mã số) |
(Mã số) |
Ghi
chú:
(1) Nếu số đơn vị trực thuộc nhiều, có thể đổi chỉ tiêu theo
cột ngang thành chỉ tiêu theo hàng dọc; tổng hợp cả số phân bổ của các đơn vị
tổ chức theo ngành dọc đã uỷ quyền cho các đơn vị cấp II phân bổ và giao dự
toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
(2) Kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn… đã giao
trong dự toán
(3) Ví dụ: KBNN Hai Bà Trưng - Hà Nội.
(4) Đối với các nhiệm vụ chi cấp phát bằng hình thức lệnh
chi tiền phải chi tiết vào từng lĩnh vực chi, phần kinh phí không thực hiện tự
chủ ( kinh phí không thường xuyên).
(5) Ngoài việc phục vụ cho dự kiến phân bổ dự toán ngân sách
nhà nước, mẫu phụ lục này còn sử dụng để đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan
tài chính, Kho bạc nhà nước đồng cấp tổng hợp quyết định giao dự toán cho đơn
vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
Mẫu số 2a
BỘ .............. |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
______ Số: ........./......(ĐV) |
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc _______________________________ ...... , ngày........ tháng ...... năm ........ |
QUYẾT ĐỊNH (1)
Về việc giao dự toán ngân sách
nhà nước năm ......
BỘ TRƯỞNG BỘ ....................
- Căn
cứ Nghị định số ...... ngày ...... của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Bộ .........
- Căn
cứ Quyết định số ........ ngày ..... của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán
NSNN năm ........
- Căn
cứ ý kiến của Bộ Tài chính tại văn bản số........ ngày............về phương án
phân bổ ngân sách năm....
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Giao dự toán thu, chi NSNN năm
....... cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Bộ... theo phụ lục(2)
đính kèm .
Điều
2. Căn cứ dự toán chi ngân sách năm
...... được giao, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực hiện theo đúng quy định
của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều
3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: - Bộ Tài chính; - KBNN; - Đơn vị sử dụng ngân sách; - KBNN nơi giao
dịch ( gửi qua đơn vị sử dụng ngân sách); - Lưu.......... |
Bản tổng hợp của các đơn vị trực thuộc Bộ Bản chi tiết của từng đơn vị sử dụng ngân sách |
BỘ TRƯỞNG (Ký tên, đóng dấu) |
(1)
Mẫu này áp dụng cho các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương.
(2)
Mẫu phụ lục số 02;
riêng đối với báo cáo gửi Bộ Tài chính và KBNN thực hiện theo mẫu phụ lục số 01
(tổng hợp các đơn vị).
Mẫu số 2b
SỞ .............. |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
______ Số:
........./......(ĐV) |
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ____________________________ ...... ,
ngày........ tháng ....... năm ........ |
QUYẾT
ĐỊNH (1)
Về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm ......
GIÁM
ĐỐC SỞ ...................
- Căn
cứ Quyết định số ...... ngày ...... của Uỷ ban nhân dân... về nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Sở ......
- Căn
cứ Quyết định số ........ ngày ..... của Uỷ ban nhân dân ..... về giao dự toán
NSNN năm .....
- Căn
cứ ý kiến của Sở Tài chính tại văn bản số...... ngày.....về phương án phân bổ
ngân sách năm.........
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Giao dự toán thu, chi NSNN năm
....... cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Sở... theo phụ lục(2) đính
kèm .
Điều
2. Căn cứ dự toán chi ngân sách năm
...... được giao, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực hiện theo đúng quy định
của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều
3. Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính,
Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: - Sở Tài chính; - KBNN tỉnh
(thành phố); - Đơn vị sử
dụng ngân sách; - KBNN nơi giao
dịch (gửi qua đơn vị sử dụng ngân sách); - Lưu.......... |
Bản tổng hợp của các đơn vị trực thuộc Sở Bản chi tiết
của từng đơn vị sử dụng ngân sách |
GIÁM
ĐỐC (Ký tên, đóng dấu) |
(1)
Mẫu này áp dụng cho các
sở, ban, ngành thuộc cấp tỉnh.
(2)
Mẫu phụ lục số 02;
riêng đối với báo cáo gửi Sở Tài chính và KBNN tỉnh thực hiện theo mẫu phụ lục
số 01 (tổng hợp các đơn vị).
Mẫu số 2c
PHÒNG
.............. |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
________ Số:
........./......(ĐV) |
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc __________________________________ ...... ,
ngày........ tháng ....... năm ....... |
QUYẾT ĐỊNH (1)
Về việc giao dự toán ngân sách
nhà nước năm ......
TRƯỞNG PHÒNG ..................
- Căn cứ Quyết định số ...... ngày ...... của Uỷ ban nhân
dân ... về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Phòng ......
- Căn cứ Quyết định số ........ ngày ..... của Uỷ ban nhân
dân..... về giao dự toán NSNN năm .....
- Căn cứ ý kiến của Phòng Tài chính tại văn bản số......
ngày.....về phương án phân bổ ngân sách năm....
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao dự toán
thu, chi NSNN năm ....... cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Phòng ...
theo phụ lục(2) đính kèm .
Điều 2. Căn cứ dự
toán chi ngân sách năm ...... được giao, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực
hiện theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 3. Thủ trưởng
các đơn vị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: - Phòng Tài chính...; - KBNN huyện (thị xã,...); - Đơn vị sử dụng ngân sách; - Lưu............ |
Bản tổng hợp của các đơn vị trực thuộc Phòng Bản chi tiết của đơn vị |
TRƯỞNG PHÒNG (Ký tên, đóng dấu) |
(1)
Mẫu này áp dụng cho các
phòng, ban thuộc cấp huyện.
(2)
Mẫu phụ lục số 02;
riêng đối với báo cáo gửi phòng Tài chính và KBNN Huyện thực hiện theo mẫu phụ
lục số 01 (tổng hợp các đơn vị).
PHỤ LỤC SỐ 02
DỰ
TOÁN THU, CHI NSNN NĂM .........
Đơn
vị: (Đơn vị sử dụng ngân sách)
Mã
số: (Đơn vị sử dụng ngân sách)
(Kèm
theo quyết định (theo các mẫu số 2a, 2b, 2c) số: .............. của
.............)
Đơn vị: 1.000 đồng
Nội dung |
Tổng số |
|
I. Tổng số thu, chi, nộp ngân
sách phí, lệ phí |
|
|
1.
Số thu phí, lệ phí |
|
|
- Học phí |
|
|
- ....... |
|
|
2. Chi từ nguồn thu phí,
lệ phí được để lại |
|
|
- Học phí |
|
|
- .......... |
|
|
3.
Số phí, lệ phí nộp NSNN |
|
|
II.
Dự toán chi ngân sách nhà nước |
|
|
1.
Giáo dục, đào tạo, dạy nghề |
|
|
1.1
Kinh phí thường xuyên |
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
1.2
Kinh phí không thường xuyên |
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
2. Quản lý hành
chính |
|
|
2.1
Kinh phí thực hiện tự chủ |
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
2.2
Kinh phí không thực hiện tự chủ |
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
3. Nghiên cứu
khoa học |
|
|
3.1
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ |
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
3.2
Kinh phí thường xuyên |
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
3.3
Kinh phí không thường xuyên |
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
|
|
|
4. … |
|
Ghi chú:
(1) Chi thanh toán cá nhân, chi thường xuyên thực hiện rút
dự toán đều theo từng tháng trong năm để chi theo chế độ quy định. Chi mua sắm,
sửa chữa lớn, chi sự nghiệp kinh tế rút dự toán theo tiến độ thực hiện thực tế
và chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã ban hành.
(2) Trong trường hợp
uỷ quyền cho các đơn vị dự toán cấp II phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị
sử dụng ngân sách thì do thủ trưởng đơn vị dự toán cấp II ký theo uỷ quyền của
thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I.
(3) Chi tiết: các khoản chi bằng lệnh chi tiền; ghi thu ghi
chi các dự án ODA.
Mẫu số 3
TỈNH, THÀNH PHỐ .............. |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
SỞ TÀI CHÍNH............... |
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc __________________________________ ...... ,
ngày........ tháng ....... năm ....... |
TỔNG HỢP NHU CẦU RÚT VỐN BỔ
SUNG CÓ MỤC TIÊU
TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CHO
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Đơn vị: 1.000 đồng
Nội dung |
Dự toán giao
(gồm cả số đã ứng, số tạm cấp) |
Khối lượng thực
hiện theo kế hoạch vốn, dự án ngân sách đã được giao đến thời điểm báo cáo và
số tạm ứng theo chế độ chưa thanh toán |
Số đã rút dự
toán đến thời điểm báo cáo (gồm cả số đã ứng, số tạm cấp) |
Dự kiến nhu cầu
vốn để thực hiện 30 ngày tiếp theo |
Số đề nghị rút
dự toán |
Tổng số: 1. Vốn
đầu tư (trong nước, viện trợ bằng tiền không kể Chương trình MTQG, như: hỗ
trợ đầu tư Khu công nghiệp, hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch, hỗ trợ đầu tư y tế
tỉnh, huyện,...) 2. Vốn
các chương trình, mục tiêu: -
Chương trình MTQG Giảm nghèo - Chương
trình MTQG Dân số và Kế hoạch hoá gia đình -
Chương trình MTQG phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và
HIV/AIDS -
Chương trình MTQG Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn -
Chương trình MTQG về Văn hoá - Chương trình MTQG Giáo dục và Đào tạo - Chương trình MTQG Phòng, chống tội phạm - Chương trình MTQG Phòng, chống ma tuý - Chương trình MTQG Vệ sinh an toàn thực phẩm -
Chương trình MTQG về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả - Chương trình khoa học trọng điểm cấp Nhà nước -
Chương trình MTQG về Việc làm -
Chương trình quốc gia về Bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động 3. Vốn
Chương trình 135 4. Vốn
Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng 5. Vốn
sự nghiệp (chi tiết theo các chính sách, chế độ lớn không kể Chương trình
MTQG): - Kinh phí thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP - Kinh
phí khám chữa bệnh người nghèo -
..... |
|
|
|
|
|
.
Nơi nhận: - KBNN tỉnh, thành phố .............; -
Lưu.......... |
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH (Ký tên, đóng dấu) |
GIẤY RÚT DỰ TOÁN
Mẫu
số: C2-09/NS
Niên độ:
Số:
BỔ
SUNG TỪ NGÂN SÁCH CẤP TRÊN
Tháng
….. năm 20…..
Căn cứ dự toán NS................................................................. bổ
sung cho NS.............................................
Đề nghị KBNN:...................................................................................................................................................
Chi NS (Cấp):................................................... Tài
khoản................................................................................
Cho NS (Cấp) :................................................. Tài
khoản…............................................................................
Theo
chi tiết:
Diễn giải |
Mã nguồn NS |
Mã Chương |
Mã ngành KT |
Mã NDKT |
Số tiền |
1. Bổ sung cân đối ngân sách |
|
|
|
|
|
2. Bổ sung có mục tiêu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng (1+2): |
|
|
|
|
|
Tổng số tiền ghi bằng chữ:
……………………………………………………………………………………………...........................................
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Ghi chú : KBNN đồng thời hạch
toán số thu bổ sung từ NS (cấp)……… cho NS cấp) ….….., theo chi tiết sau :
Diễn giải |
Mã nguồn NS |
Mã Chương |
Mã ngành KT |
Mã NDKT |
Số tiền |
1. Bổ sung cân đối ngân sách[1] |
|
|
|
|
|
2. Bổ sung có mục tiêu1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng (1+2): |
|
|
|
|
|
CƠ QUAN TÀI CHÍNH (UBND xã) Ngày …. tháng …. năm …….. Kế toán trưởng Thủ
trưởng(Chủ tịch xã) |
KHO BẠC NHÀ NƯỚC Ngày …..... tháng ...….
năm …….. Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc |