Thông tư 210/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 210/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 210/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/11/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Kế toán-Kiểm toán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế - Ngày 06/11/2009, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 210/2009/TT-BTC hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính, áp dụng cho tất cả các đơn vị thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế tại Việt Nam có các giao dịch liên quan đến công cụ tài chính. Các nội dung hướng dẫn áp dụng trong Thông tư này được căn cứ vào Chuẩn mực kế toán quốc tế và Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế được Uỷ ban Chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành, công bố năm 2007. Cụ thể, Thông tư này quy định áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế số 32 “Công cụ tài chính: trình bày” và Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 07 “Công cụ tài chính: thuyết minh”. Theo đó, Chuẩn mực kế toán quốc tế số 32 áp dụng cho: các hợp đồng mua hoặc bán các khoản mục phi tài chính được thanh toán thuần bằng tiền mặt hoặc các công cụ tài chính khác hoặc bằng cách trao đổi các công cụ tài chính; các hợp đồng quyền chọn về việc mua hoặc bán các khoản mục phi tài chính có thể thanh toán thuần bằng tiền mặt hoặc công cụ tài chính khác hoặc bằng cách trao đổi các công cụ tài chính. Bên cạnh đó, việc quy định áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 07 nhằm mục đích hướng dẫn thuyết minh về công cụ tài chính để giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá sự ảnh hưởng của công cụ tài chính đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của đơn vị; đánh giá bản chất cũng như phạm vi của các rủi ro phát sinh từ công cụ tài chính và cách thức quản trị rủi ro của đơn vị. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký, được áp dụng để trình bày và thuyết minh các công cụ tài chính trên báo cáo tài chính từ năm 2011 trở đi.
Xem chi tiết Thông tư 210/2009/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 210/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 210/2009/TT-BTC NGÀY 06 THÁNG 11 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VỀ
TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ THUYẾT MINH THÔNG TIN
ĐỐI VỚI CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Luật Kế toán ngày 17/06/2007;
- Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/12/2004 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán
trong hoạt động kinh doanh;
- Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế về
trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính
tại Việt
CHƯƠNG I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp
dụng
Thông tư này hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về
trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính
và được áp dụng cho tất cả các đơn vị thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh
tế tại Việt Nam có các giao dịch liên quan đến công cụ tài chính.
Điều 2. Căn cứ áp dụng
Các nội dung được hướng
dẫn áp dụng trong Thông tư này được căn cứ vào Chuẩn mực kế toán quốc tế và
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế được Uỷ ban Chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành, công bố năm 2007.
Điều 3. Các thuật ngữ áp dụng
Các thuật ngữ trong Chuẩn mực kế toán quốc tế số 32 - Trình bày công cụ
tài chính (IAS 32) và Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 07 - Thuyết minh
công cụ tài chính (IFRS 07) được áp dụng trong Thông tư này như sau:
1 - Công cụ tài chính: Là hợp đồng làm tăng tài sản tài
chính của đơn vị và nợ phải trả tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu của đơn
vị khác.
2 - Tài sản tài chính: Là
các loại tài sản sau:
a) Tiền mặt;
b) Công cụ vốn chủ sở
hữu của đơn vị khác;
c) Quyền theo hợp đồng
để:
(i) Nhận tiền mặt hoặc
tài sản tài chính khác từ đơn vị khác; hoặc
(ii) Trao đổi các tài
sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện có
thể có lợi cho đơn vị;
d) Hợp đồng sẽ hoặc có thể được
thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị.
3- Nợ phải trả tài chính: Là các nghĩa vụ sau:
a) Mang tính bắt buộc
để:
(i) Thanh toán tiền mặt
hoặc tài sản tài chính cho đơn vị khác;
(ii) Trao đổi các tài
sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện
không có lợi cho đơn vị; hoặc
b) Hợp đồng sẽ hoặc có
thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị.
4 - Công cụ vốn Chủ sở hữu (CSH): Là hợp đồng chứng tỏ được những lợi ích còn lại về tài sản của đơn vị
sau khi trừ đi toàn bộ nghĩa vụ của đơn vị đó.
5 - Công cụ
tài chính phái sinh: Là một công cụ tài chính hoặc một hợp đồng thỏa mãn đồng thời ba đặc
điểm sau:
a) Có giá trị thay đổi theo sự thay đổi của
lãi suất, giá công cụ tài chính, giá hàng hóa, tỷ giá hối đoái, chỉ số giá cả
hoặc lãi suất, xếp hạng tín dụng hoặc chỉ số tín dụng, hoặc các chỉ số khác với
điều kiện trong trường hợp các chỉ số khác này là các biến số phi tài chính thì
biến số đó không liên quan đến các bên tham gia hợp đồng (còn được gọi là các
biến số cơ sở);
b) Không yêu cầu đầu tư thuần ban đầu hoặc yêu
cầu đầu tư thuần ban đầu thấp hơn so với các loại hợp đồng khác có các phản ứng
tương tự đối với sự thay đổi của các yếu tố thị trường; và
c) Được thanh toán vào một ngày trong tương
lai.
6 - Tài sản tài chính
hoặc nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo
giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một tài sản tài chính hoặc một khoản nợ phải trả
tài chính thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
a) Tài sản tài chính
hoặc nợ phải trả tài chính được phân loại vào nhóm nắm giữ để kinh doanh. Tài
sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được phân loại vào nhóm chứng khoán
nắm giữ để kinh doanh, nếu:
(i) Được mua hoặc tạo
ra chủ yếu cho mục đích bán lại/ mua lại trong thời gian ngắn;
(ii) Có bằng chứng về
việc kinh doanh công cụ đó nhằm mục đích thu lợi ngắn hạn; hoặc
(iii) Công cụ tài chính
phái sinh (ngoại trừ các công cụ tài chính phái sinh được xác định là một hợp
đồng bảo lãnh tài chính hoặc một công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả).
b) Tại thời điểm ghi
nhận ban đầu, đơn vị xếp tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính vào nhóm
phản ánh theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
7 - Các khoản đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn: Là các tài sản tài
chính phi phái sinh với các khoản thanh toán cố định hoặc có thể xác định và có
kỳ đáo hạn cố định mà đơn vị có ý định và có khả năng giữ đến ngày đáo hạn,
ngoại trừ:
a) Các tài sản tài
chính mà tại thời điểm ghi nhận ban đầu đã được xếp vào nhóm ghi nhận theo giá
trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
b) Các tài sản tài chính đã được xếp vào nhóm
sẵn sàng để bán;
c) Các tài sản tài chính thỏa mãn định nghĩa
về các khoản cho vay và phải thu.
Đơn vị sẽ không được
phân loại bất cứ tài sản tài chính nào vào nhóm nắm giữ đến ngày đáo hạn nếu
trong năm tài chính hiện tại hoặc trong hai năm tài chính trước đây đơn vị đã
bán hoặc phân loại lại trước thời gian đáo hạn một số lượng nhiều hơn mức không
đáng kể, trừ khi việc bán hoặc phân loại lại thỏa mãn các điều kiện:
(i) Gần kỳ đáo hạn
(trước không quá 3 tháng kể từ thời điểm đáo hạn) đến mức việc thay đổi lãi
suất thị trường không ảnh hưởng trọng yếu đến giá trị hợp lý của tài sản tài
chính;
(ii)Được thực hiện sau
khi đơn vị đã thu được phần lớn tiền gốc của tài sản tài chính theo tiến độ
thanh toán hoặc được thanh toán trước;
(iii) Do nguyên nhân
đặc biệt trong trường hợp riêng rẽ ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị, không
lặp lại và đơn vị không thể dự đoán trước được.
8 - Các khoản cho vay
và phải thu: Là các tài sản tài chính phi phái
sinh với các khoản thanh toán cố định hoặc có thể xác định và không được niêm
yết trên thị trường, ngoại trừ:
a) Các khoản mà đơn vị
có ý định bán ngay hoặc sẽ bán trong tương lai gần được phân loại là tài sản
nắm giữ vì mục đích kinh doanh, và cũng như các loại mà tại thời điểm ghi nhận
ban đầu được đơn vị xếp vào nhóm ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh;
b) Các khoản được đơn
vị xếp vào nhóm sẵn sàng để bán tại thời điểm ghi nhận ban đầu; hoặc
c) Các khoản mà người
nắm giữ có thể không thu hồi được phần lớn giá trị đầu tư ban đầu, không phải
do suy giảm chất lượng tín dụng, và được phân loại vào nhóm sẵn sàng để bán.
9 - Tài sản sẵn sàng để
bán: Là các tài sản tài chính phi phái sinh được xác định
là sẵn sàng để bán hoặc không được phân loại là:
a) các khoản cho vay và
các khoản phải thu;
b) các khoản đầu tư giữ
đến ngày đáo hạn;
c) các tài sản tài
chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
10 - Hợp đồng bảo lãnh tài chính: Là một hợp đồng quy
định bên phát hành có nghĩa vụ thanh toán bồi hoàn cho người nắm giữ bất kỳ tổn
thất nào xảy ra nếu khách nợ không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán vào ngày
đến hạn theo các điều khoản gốc hoặc đã sửa đổi của một công cụ nợ.
11 - Giá trị phân bổ của tài sản tài chính hoặc nợ
phải trả tài chính: Được xác định bằng giá trị ghi nhận ban đầu của tài sản tài chính
hoặc nợ phải trả tài chính trừ đi các khoản hoàn trả gốc, cộng hoặc trừ các
khoản phân bổ lũy kế tính theo phương pháp lãi suất thực tế của phần chênh lệch
giữa giá trị ghi nhận ban đầu và giá trị đáo hạn, trừ đi các khoản giảm trừ
(trực tiếp hoặc thông qua việc sử dụng một tài khoản dự phòng) do giảm giá trị
hoặc do không thể thu hồi.
12 - Phương pháp lãi suất thực tế: Là phương pháp tính
toán giá trị phân bổ của một hoặc một nhóm tài sản tài chính hoặc nợ phải trả
tài chính và phân bổ thu nhập lãi hoặc chi phí lãi trong kỳ có liên quan. Lãi
suất thực tế là lãi suất chiết khấu các luồng tiền ước tính sẽ chi trả hoặc
nhận được trong tương lai trong suốt vòng đời dự kiến của công cụ tài chính
hoặc ngắn hơn, nếu cần thiết, trở về giá trị ghi sổ hiện tại thuần của tài sản
tài chính hoặc nợ phải trả tài chính.
13 - Dừng ghi nhận: Là việc đưa tài sản tài chính
hoặc nợ phải trả tài chính trước đây đã được ghi nhận ra khỏi bảng cân đối kế
toán.
14 - Giá trị hợp lý: Là giá trị mà một tài sản có thể
được trao đổi, hoặc một khoản nợ phải trả có thể được thanh toán giữa các bên
có đầy đủ hiểu biết, mong muốn giao dịch, trong một giao dịch trao đổi ngang
giá.
15 - Một giao dịch mua, bán thông thường: Là việc mua hoặc bán
một tài sản tài chính theo một hợp đồng mà các điều khoản quy định việc chuyển
nhượng tài sản trong một khoảng thời gian được xác định rõ theo quy định của
luật pháp hoặc dựa trên thông lệ thị trường.
16 - Chi phí giao dịch: Là các khoản chi phí phát sinh
liên quan trực tiếp đến việc mua, phát hành hoặc thanh lý một tài sản tài chính
hoặc nợ phải trả tài chính. Chi phí này sẽ không phát sinh nếu đơn vị không
mua, phát hành hoặc thanh lý công cụ tài chính đó.
17 - Cam kết chắc
chắn: Là một thỏa thuận ràng buộc để trao đổi một số lượng nguồn lực cụ thể
theo một mức giá xác định vào một thời điểm cụ thể trong tương lai.
18 - Giao dịch dự kiến: Là một giao dịch không được
cam kết chắc chắn nhưng có thể dự kiến sẽ xảy ra trong tương lai.
19 - Công cụ phòng ngừa rủi ro: Là một công cụ phái sinh được xác định hoặc là một tài sản tài
chính hay nợ phải trả tài chính phi phái sinh được xác định (chỉ nhằm phòng
ngừa các rủi ro do thay đổi tỷ giá) có giá trị hợp lý hoặc luồng tiền dự kiến
bù trừ với các thay đổi trong giá trị hợp lý hoặc luồng tiền của đối tượng được
phòng ngừa rủi ro.
20 - Đối tượng được phòng ngừa rủi ro: Là tài sản, nợ phải trả, cam kết chắc chắn, các giao dịch dự đoán
có khả năng cao xảy ra trong tương lai hoặc một khoản đầu tư thuần trong hoạt
động đầu tư tại nước ngoài mà (a) đơn vị phải chịu rủi ro về thay đổi giá trị
hợp lý hoặc dòng tiền tương lai và (b) đã xác định là được phòng ngừa rủi ro.
21 - Hiệu quả phòng ngừa rủi ro: Là mức độ các thay
đổi trong giá trị hợp lý hoặc dòng tiền (do các rủi ro được phòng ngừa) của đối
tượng được phòng ngừa rủi ro được bù trừ với các thay đổi trong giá trị hợp lý
hoặc dòng tiền của công cụ phòng ngừa rủi ro.
CHƯƠNG II
- QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN QUỐC TẾ SỐ 32
“CÔNG CỤ
TÀI CHÍNH: TRÌNH BÀY”
Điều 4. Mục đích áp dụng
Việc áp dụng Chuẩn mực
kế toán quốc tế số 32 (IAS 32) là để hướng dẫn các nguyên tắc trong việc trình
bày các công cụ tài chính trên Báo cáo tài chính.
Điều 5. Phạm vi điều chỉnh
1 - Thông tư này được áp dụng cho tất cả các đơn
vị và tất cả các loại công cụ tài chính ngoại trừ:
a) Các khoản đầu tư vào
và lợi ích từ các công ty con, các công ty liên doanh, liên kết phù hợp với
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 07 – Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên
kết; Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn
góp liên doanh; Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất
và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con.
b) Quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng lao động.
c) Các thoả thuận về
khoản mục tiềm tàng trong giao dịch hợp nhất kinh doanh đối với bên mua theo
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 11 - Hợp nhất kinh doanh.
d) Các hợp đồng bảo
hiểm theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 19 - Hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên,
thông tư này áp dụng cho bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm nếu các công cụ tài
chính phái sinh đi kèm hợp đồng bảo hiểm được kế toán tách rời với hợp đồng bảo
hiểm.
đ) Những công cụ tài
chính nằm trong phạm vi điều chỉnh của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 19 - Hợp
đồng bảo hiểm do các công cụ tài chính này có đặc điểm là có phần không đảm
bảo.
e) Các công cụ tài
chính, các hợp đồng và nghĩa vụ của các giao dịch thanh toán bằng cổ phiếu.
2 - Thông tư này áp
dụng cho các hợp đồng mua hoặc bán các khoản mục phi tài chính được thanh toán
thuần bằng tiền mặt hoặc các công cụ tài chính khác hoặc bằng cách trao đổi các
công cụ tài chính.
3 - Thông tư này áp
dụng cho hợp đồng quyền chọn về việc mua hoặc bán các khoản mục phi tài chính
có thể thanh toán thuần bằng tiền mặt hoặc công cụ tài chính khác hoặc bằng
cách trao đổi các công cụ tài chính.
Điều 6. Trình bày các khoản Nợ phải
trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu
1 - Tổ chức phát hành các
công cụ tài chính phải phân loại công cụ đó hoặc các phần của công cụ đó tại
thời điểm ghi nhận ban đầu là nợ phải trả tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu
phù hợp với bản chất và định nghĩa của nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ
sở hữu.
2 - Công cụ tài chính
được tổ chức phát hành trình bày là công cụ vốn chủ sở hữu khi công cụ tài
chính không bao gồm nghĩa vụ theo hợp đồng để trả tiền hoặc tài sản tài chính
cho đơn vị khác hoặc trao đổi tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính với đơn
vị khác theo các điều kiện có thể bất lợi cho người phát hành. Các công cụ tài
chính không phải là công cụ vốn chủ sở hữu được tổ chức phát hành trình bày là
nợ phải trả.
3 - Cổ phiếu ưu đãi được
trình bày là nợ phải trả tài chính nếu có điều khoản yêu cầu người phát hành
phải mua lại một số lượng cổ phiếu ưu đãi nhất định tại một thời điểm đã được
xác định trong tương lai.
Điều 7. Trình bày các khoản Dự phòng thanh toán tiềm
tàng
Công cụ tài chính có thể yêu
cầu đơn vị phải trả tiền hoặc tài sản tài chính phụ thuộc vào sự xuất hiện hoặc
không xuất hiện các sự kiện không chắc chắn trong tương lai nằm ngoài sự kiểm
soát của cả người phát hành và người nắm giữ công cụ, được trình bày là nợ phải
trả tài chính của bên phát hành công cụ tài chính.
Điều 8. Trình bày Quyền chọn thanh toán
Công cụ tài chính phái
sinh là quyền chọn được trình bày là tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài
chính.
Điều 9. Trình bày các công cụ tài chính phức hợp
1 - Tổ chức phát hành
công cụ tài chính phi phái sinh phải xem xét các điều khoản trong công cụ tài
chính để xác định liệu công cụ đó có bao gồm cả thành phần nợ phải trả và thành
phần vốn chủ sở hữu hay không. Việc nhận biết các thành phần của công cụ tài
chính phức hợp được căn cứ vào nghĩa vụ phải trả (nợ phải trả tài chính) của
đơn vị tạo ra từ công cụ tài chính và quyền của người nắm giữ công cụ để chuyển
đổi thành công cụ vốn chủ sở hữu. Ví dụ, trái phiếu chuyển đổi có thể được
chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông là công cụ tài chính phức hợp, gồm hai bộ
phận: Nợ phải trả tài chính (thỏa thuận mang tính bắt buộc phải chi trả tiền
mặt hoặc tài sản tài chính) và công cụ vốn chủ sở hữu (quyền chuyển đổi thành
cổ phiếu trong một khoảng thời gian nhất định).
2 - Phần được phân loại
là nợ phải trả tài chính trong công cụ tài chính phức hợp được trình bày riêng
biệt với phần được phân loại là tài sản tài chính hoặc vốn chủ sở hữu trên Bảng
Cân đối kế toán.
3 - Giá trị ghi sổ ban
đầu của công cụ tài chính phức hợp được phân bổ cho thành phần nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu. Phần vốn chủ sở hữu được xác định là giá trị còn lại của công
cụ tài chính sau khi trừ đi giá trị hợp lý của phần nợ phải trả. Giá trị của
công cụ phái sinh (như là hợp đồng quyền chọn bán) đi kèm công cụ tài chính
phức hợp không thuộc phần vốn chủ sở hữu (như là quyền chọn chuyển đổi vốn chủ
sở hữu) được trình bày trong phần nợ phải trả. Tổng giá trị ghi sổ cho các phần
nợ phải trả và vốn chủ sở hữu khi ghi nhận ban đầu luôn bằng với giá trị hợp lý
của công cụ tài chính.
Điều 10. Trình bày Cổ phiếu quỹ
Cổ phiếu quỹ được trình
bày là một khoản mục riêng biệt giảm trừ vốn chủ sở hữu. Đơn vị không ghi nhận
lãi, lỗ khi phát sinh việc mua, bán, phát hành hay hủy bỏ cổ phiếu quỹ. Số tiền
nhận được hoặc phải trả được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Điều 11. Trình bày các khoản tiền lãi, cổ tức, lỗ và
lãi.
1 - Tiền lãi, cổ tức, lợi
nhuận, các khoản lỗ và lãi có liên quan đến công cụ tài chính hoặc cấu phần của
nó mà là nợ tài chính phải trả được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Cổ tức, lợi nhuận trả cho các cổ đông được
ghi giảm trực tiếp vào vốn chủ sở hữu. Trường hợp cổ phiếu ưu đãi được phân
loại là nợ phải trả thì khoản phải trả cho các cổ đông về cổ tức của cổ phiếu
ưu đãi đó được ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
2 - Chi phí giao dịch
liên quan đến việc phát hành công cụ tài chính phức hợp được phẩn bổ cho các
thành phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công cụ đó theo tỷ lệ. Chi phí
giao dịch liên quan đến nhiều giao dịch được phân bổ cho các giao dịch đó trên
cơ sở tỷ lệ tương ứng với các giao dịch. Chi phí giao dịch được trình bày là
khoản giảm trừ vốn chủ sở hữu trong kỳ báo cáo.
3 - Các khoản lãi, lỗ
phát sinh do những thay đổi giá trị ghi sổ nợ phải trả tài chính được ghi nhận
là thu nhập hoặc chi phí trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Điều 12. Bù trừ tài sản tài chính và nợ phải trả tài
chính trên Bảng cân đối kế toán
Tài sản tài chính và nợ
phải trả tài chính được bù trừ cho nhau trên Bảng cân đối kế toán khi và chỉ
khi đơn vị:
a) Có quyền hợp pháp để
bù trừ giá trị đã được ghi nhận; và
b) Có dự định thanh toán
trên cơ sở thuần hoặc ghi nhận tài sản và thanh toán nợ phải trả cùng một thời
điểm.
CHƯƠNG
III - QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
CHUẨN MỰC
BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ SỐ 07
“CÔNG CỤ
TÀI CHÍNH: THUYẾT MINH”
Điều 13. Mục đích áp dụng
Việc quy
định áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 07 (IFRS07) trong Thông tư
này nhằm mục đích hướng dẫn thuyết minh về công cụ tài chính để giúp cho người
sử dụng báo cáo tài chính đánh giá sự
ảnh hưởng của công cụ tài chính đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
của đơn vị; Đánh giá bản chất cũng như phạm vi của các rủi ro phát sinh từ công
cụ tài chính và cách thức quản trị rủi ro của đơn vị.
Điều 14. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này được áp dụng cho tất cả các đơn vị và tất cả các loại công
cụ tài chính ngoại trừ:
1 - Các khoản đầu tư
vào và lợi ích từ các công ty con, các công ty liên doanh, liên kết phù hợp với
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 07 – Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên
kết; Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn
góp liên doanh; Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất
và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con.
2 - Quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng lao động.
3 - Các thoả thuận về
khoản mục tiềm tàng trong giao dịch hợp nhất kinh doanh đối với bên mua theo
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 11 - Hợp nhất kinh doanh.
4 - Các hợp đồng bảo hiểm
theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 19 - Hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, thông tư
này áp dụng cho bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm nếu các công cụ tài chính phái
sinh đi kèm hợp đồng bảo hiểm được kế toán tách rời với hợp đồng bảo hiểm.
5 - Các công cụ tài chính,
các hợp đồng và nghĩa vụ của các giao dịch thanh toán bằng cổ phiếu.
Điều 15. Phân nhóm công cụ tài chính và mức độ thuyết
minh
Công cụ tài chính được
phân nhóm phù hợp với bản chất của các thông tin được trình bày và có tính đến
các đặc điểm của các công cụ tài chính đó. Đơn vị phải cung cấp đầy đủ thông
tin cho phép đối chiếu với các khoản mục tương ứng được trình bày trên Bảng cân
đối kế toán.
Điều 16. Mức độ trọng yếu của công cụ tài chính đối
với tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
Đơn vị phải trình bày
thông tin cho phép người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá được mức độ trọng
yếu của các công cụ tài chính đối với tình hình tài chính và kết quả hoạt động
kinh doanh của đơn vị.
Điều 17. Trình bày các loại tài sản
tài chính và nợ phải trả tài chính
Giá trị ghi sổ của từng
loại tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính sau được trình bày trong bảng
cân đối kế toán hoặc trong thuyết minh báo cáo tài chính:
1- Tài sản tài chính
được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, trong đó tách riêng tài sản tài chính được đơn vị xếp vào nhóm này tại
thời điểm ghi nhận ban đầu và tài sản tài chính nắm giữ để kinh doanh;
2 - Các khoản đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn;
3 - Các khoản cho vay
và phải thu;
4 - Tài sản tài chính
sẵn sàng để bán;
5 - Nợ phải trả tài
chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, trong đó tách riêng nợ phải trả tài chính được đơn vị xếp vào nhóm
này tại thời điểm ghi nhận ban đầu và nợ phải trả tài chính nắm giữ để kinh
doanh;
6 - Nợ phải trả tài
chính được xác định theo giá trị phân bổ.
Điều 18. Thuyết minh đối với tài sản tài chính và nợ
phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
1 - Nếu đơn vị phân
loại một khoản cho vay hoặc phải thu (hoặc nhóm các khoản cho vay hoặc phải
thu) vào nhóm được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, đơn vị sẽ phải thuyết minh về:
a) Mức độ rủi ro tín
dụng tối đa của khoản cho vay hoặc phải thu (hoặc nhóm các khoản cho vay hoặc
phải thu) tại ngày báo cáo;
b) Mức độ giảm thiểu
rủi ro tín dụng của các công cụ phái sinh tín dụng có liên quan hoặc các công
cụ tương tự;
c) Giá trị hợp lý của
khoản cho vay hoặc phải thu (hoặc nhóm các khoản cho vay hoặc phải thu) cuối
kỳ, những thay đổi về giá trị hợp lý trong kỳ do thay đổi về rủi ro tín dụng
của tài sản tài chính;
d) Giá trị hợp lý cuối
kỳ và thay đổi về giá trị hợp lý trong kỳ của các công cụ tài chính phái sinh
tín dụng có liên quan hoặc các công cụ tương tự kể từ khi khoản cho vay hoặc
phải thu được phân loại vào nhóm này.
2 - Đơn vị phải thuyết
minh các thông tin sau đối với nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị
hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
a) Giá trị hợp lý cuối
kỳ, những thay đổi về giá trị hợp lý trong kỳ do thay đổi về rủi ro tín dụng
của các khoản nợ phải trả tài chính.
b) Chêch lệch giữa giá
trị ghi sổ của nợ phải trả tài chính và giá trị đơn vị phải thanh toán khi đáo
hạn theo hợp đồng cho chủ sở hữu của các khoản nợ đó.
Điều 19. Thuyết minh đối với việc phân loại lại
Khi phân loại lại các
công cụ tài chính, đơn vị phải trình bày giá trị công cụ tài chính sau khi được
phân loại lại, nguyên nhân và ảnh hưởng của việc phân loại lại công cụ tài
chính tới Báo cáo tài chính.
Điều 20. Thuyết minh về việc dừng ghi nhận
Khi chuyển nhượng tài
sản tài chính không đủ điều kiện dừng ghi nhận, đơn vị phải thuyết minh những
thông tin sau cho mỗi loại tài sản tài chính:
1 - Bản chất của tài
sản;
2 - Bản chất của việc
chuyển giao rủi ro và quyền sở hữu;
3 - Giá trị ghi sổ của
tài sản và nợ phải trả có liên quan nếu đơn vị tiếp tục ghi nhận toàn bộ tài
sản đó; và
4 - Giá trị ghi sổ ban
đầu của tài sản, giá trị mà đơn vị tiếp tục ghi nhận và giá trị ghi sổ của các
khoản nợ có liên quan nếu đơn vị tiếp tục ghi nhận tài sản trong phạm vi quyền
sở hữu của mình.
Điều 21. Thuyết minh về tài sản đảm bảo
1 - Đơn vị phải thuyết
minh các thông tin sau đối với tài sản đảm bảo:
a) Giá trị ghi sổ của
các tài sản tài chính mà đơn vị sử dụng làm tài
sản thế chấp cho các khoản nợ phải trả hoặc các khoản nợ tiềm tàng, bao gồm các
khoản đã được phân loại lại; và
b) Những điều khoản và điều kiện thế chấp.
2 - Nếu đơn vị nắm giữ tài sản thế chấp (là tài sản tài
chính hoặc phi tài chính) và được phép bán hoặc đem tài sản đó đi thế chấp cho
bên thứ 3 trong trường hợp chủ sở hữu tài sản vẫn có khả năng trả nợ, đơn vị
cần thuyết minh các thông tin sau:
a) Giá trị hợp lý của tài sản thế chấp;
b) Giá trị hợp lý của tài sản thế chấp đã bán hoặc đem đi
thế chấp cho bên thứ 3 và thông tin về nghĩa vụ hoàn trả tài sản của đơn vị; và
c) Điều khoản và điều kiện liên quan đến việc sử dụng các
tài sản thế chấp.
Điều 22. Dự phòng
cho tổn thất tín dụng
Khi các tài sản tài chính bị giảm giá do tổn thất tín dụng
và đơn vị ghi nhận dự phòng ở một tài khoản riêng (tài khoản dự phòng dùng để
ghi nhận giảm giá cho từng tài sản hoặc một tài khoản tương tự để ghi nhận giảm
giá của nhóm tài sản), thay vì trực tiếp hạch toán giảm giá trị ghi sổ của tài
sản, đơn vị phải đối chiếu những thay đổi của tài khoản dự phòng đó trong kỳ
cho từng loại tài sản tài chính.
Điều 23. Thuyết
minh về công cụ tài chính phức hợp gắn liền với nhiều công cụ tài chính phái
sinh
Nếu đơn vị phát hành một công cụ bao gồm cả thành phần nợ
phải trả và thành phần vốn chủ sở hữu và công cụ này gắn liền với nhiều công cụ
tài chính phái sinh có giá trị phụ thuộc lẫn nhau (ví dụ: công cụ nợ có thể
chuyển đổi có thể mua lại), đơn vị phải thuyết minh chi tiết các thành phần của
công cụ tài chính phức hợp và công cụ tài chính phái sinh đi kèm.
Điều 24. Thuyết
minh các khoản vay mất khả năng thanh toán và vi phạm hợp đồng
Đối với các khoản vay phải trả được ghi nhận tại ngày báo
cáo, đơn vị phải thuyết minh:
1 - Chi tiết những lần không trả được (nếu có) của nợ gốc,
nợ lãi của các khoản vay đó;
2 - Giá trị ghi sổ của khoản vay mà đơn vị không có khả năng
thanh toán tại ngày báo cáo; và
3 - Thông tin về việc liệu đã khắc phục tình trạng mất khả
năng thanh toán nêu trên của đơn vị hoặc đã có hay chưa việc các điều khoản của
khoản vay đã được đàm phán lại, trước ngày phê duyệt phát hành báo cáo tài
chính.
Điều 25. Trình bày
các khoản mục thu nhập, chi phí, lãi hoặc lỗ
Đơn vị phải thuyết minh những khoản mục thu nhập, chi phí,
lãi, lỗ sau trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc trong Thuyết minh
báo cáo tài chính:
1 - Lãi hoặc lỗ thuần của:
a) Các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được ghi
nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Trình
bày riêng rẽ lãi hoặc lỗ thuần của tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính
được xếp vào nhóm này tại thời điểm ghi nhận ban đầu và tài sản hoặc nợ phải
trả tài chính nắm giữ để kinh doanh;
b) Tài sản tài chính sẵn sàng để bán; Trình bày riêng rẽ các
khoản lãi, lỗ ghi nhận trực tiếp vào thu nhập trong kỳ và các khoản phân loại
lại từ vốn chủ sở hữu sang thu nhập trong kỳ;
c) Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
d) Các khoản cho vay và phải thu; và
đ) Nợ phải trả tài chính được xác định theo giá trị phân bổ.
2 - Tổng thu nhập tiền lãi và tổng chi phí lãi vay (sử dụng
lãi suất thực tế) cho tài sản tài chính hay nợ phải trả tài chính không thuộc
nhóm được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
3 - Thu nhập và chi phí từ phí dịch vụ (ngoại trừ các khoản
đã tính khi xác định lãi suất thực) phát sinh từ:
a) Các tài sản hay nợ phải trả tài chính không thuộc nhóm
được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh; và
b) Các hoạt động ủy thác khác dẫn đến việc nắm giữ hay đầu
tư tài sản thay mặt cá nhân, các quỹ ủy thác, quỹ hưu trí và các tổ chức khác.
4 - Thu nhập tiền lãi dồn tích đối với các tài sản tài chính
bị giảm giá.
5 - Khoản lỗ do giảm giá trị của mỗi loại tài sản tài chính.
Điều 26. Trình bày
các chính sách kế toán
Đơn vị phải trình bày trong phần tóm tắt các chính sách kế
toán áp dụng các cơ sở xác định giá trị công cụ tài chính được sử dụng trong
quá trình lập Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán khác có liên quan.
Điều 27. Thuyết
minh về nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro
1 - Đơn vị phải thuyết minh riêng cho từng loại phòng ngừa
rủi ro: Phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý; Phòng ngừa rủi ro dòng tiền; Phòng
ngừa rủi ro khoản đầu tư thuần vào các hoạt động ở nước ngoài, với các nội dung
sau:
a) Mô tả từng loại phòng ngừa rủi ro;
b) Mô tả các công cụ tài chính được dùng làm công cụ phòng
ngừa rủi ro và giá trị hợp lý của chúng tại ngày báo cáo; và
c) Bản chất của rủi ro được phòng ngừa.
2 - Đối với phòng ngừa rủi ro về luồng tiền, đơn vị phải
thuyết minh thêm thông tin về:
a) Khoảng thời gian dự kiến phát sinh dòng tiền và khoảng
thời gian dự kiến những dòng tiền này sẽ ảnh hưởng đến lãi, lỗ của đơn vị;
b) Mô tả các giao dịch dự kiến trong tương lai đã được phòng
ngừa rủi ro nhưng nay dự kiến không phát sinh;
c) Giá trị ghi nhận vào vốn chủ sở hữu trong kỳ;
d) Giá trị được phân loại lại từ vốn chủ sở hữu sang Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, chỉ rõ giá trị phân loại lại cho từng
khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; và
đ) Giá trị được tách ra khỏi vốn chủ sở hữu trong kỳ và bao
hàm trong giá gốc hoặc giá trị ghi sổ của một tài sản hoặc nợ phải trả phi tài
chính mà việc mua hay phát sinh những tài sản hoặc nợ phải trả phi tài chính
này là một giao dịch dự kiến có nhiều khả năng xảy ra đã được phòng ngừa rủi
ro.
3 - Ngoài ra, đơn vị phải trình bày riêng rẽ:
a) Đối với phòng ngừa rủi ro về giá trị hợp lý: Lãi hoặc lỗ
của công cụ phòng ngừa rủi ro và của khoản mục được phòng rủi ro liên quan đến
các rủi ro được phòng ngừa.
b) Phần không hiệu quả trong phòng ngừa rủi ro về luồng tiền
được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; và
c) Phần không hiệu quả trong phòng ngừa rủi ro cho khoản đầu
tư thuần vào các hoạt động ở nước ngoài được ghi nhận trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
Điều 28. Thuyết minh về giá trị hợp lý
Đơn vị phải thuyết minh các thông tin về giá trị hợp lý như
sau:
1- Giá trị hợp lý của những tài sản và nợ phải trả tài chính
để có thể so sánh giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ.
2 - Các phương pháp xác định giá trị hợp lý của từng loại
tài sản hay nợ phải trả tài chính.
Điều 29. Những
thuyết minh định tính
Đơn vị phải thuyết minh các thông tin sau đối với mỗi loại
rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính:
1 - Mức độ rủi ro và cách thức phát sinh rủi ro;
2 - Mục tiêu, chính sách, quy trình quản lý rủi ro và phương
pháp sử dụng để đo lường rủi ro; và
3 - Những thay đổi của mức độ rủi ro, cách thức phát sinh
rủi ro, mục tiêu, chính sách, quy trình quản lý rủi ro và phương pháp sử dụng
để đo lường rủi ro so với kỳ trước.
Điều 30. Những
thuyết minh định lượng
Đơn vị phải thuyết minh tóm tắt số liệu về mức độ rủi ro tại
ngày báo cáo đối với mỗi loại rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính.
Điều 31. Thuyết
minh về rủi ro tín dụng
1 - Đơn vị phải thuyết minh theo loại công cụ tài chính các
thông tin sau:
a) Số liệu thể hiện trung thực nhất mức độ rủi ro tín dụng
tối đa tại ngày báo cáo không tính đến tài sản đảm bảo hay hỗ trợ tín dụng;
b) Mô tả về tài sản đảm bảo nắm giữ làm vật thế chấp và các
loại hỗ trợ tín dụng;
c) Thông tin về chất lượng tín dụng của các tài sản tài
chính chưa quá hạn hay chưa bị giảm giá; và
d) Giá trị ghi sổ của các tài sản tài chính đáng nhẽ ra bị
quá hạn hoặc bị giảm giá nhưng đã được đàm phán lại.
2 - Đối với tài sản tài chính đã quá hạn hoặc giảm giá, đơn
vị phải thuyết minh những thông tin sau:
a) Phân tích tuổi nợ của các tài sản tài chính đã quá hạn
nhưng không giảm giá tại ngày báo cáo;
b) Phân tích tài sản tài chính được đánh giá riêng biệt là
có giảm giá trị tại ngày báo cáo, bao gồm những nhân tố mà đơn vị sử dụng khi
xem xét sự giảm giá trị của tài sản; và
c) Mô tả và ước tính về giá trị hợp lý của tài sản đảm bảo
nắm giữ bởi đơn vị.
3 - Đối với Tài sản đảm bảo và các hình thức hỗ trợ tín dụng
nhận được , đơn vị phải thuyết minh các thông tin sau:
a) Bản chất và giá trị ghi sổ của tài sản thu được; và
b) Nếu các tài sản chưa sẵn sàng chuyển thành tiền mặt,
chính sách của đơn vị về việc thanh lý những tài sản đó hoặc việc sử dụng chúng
trong hoạt động của đơn vị.
Điều 32. Thuyết
minh về rủi ro thanh khoản
Đơn vị phải thuyết minh các thông tin sau:
1 - Phân tích thời gian đáo hạn còn lại dựa theo hợp đồng
của các khoản nợ phải trả tài chính; và
2 - Mô tả phương thức quản lý rủi ro thanh khoản tiềm tàng.
Điều 33. Thuyết minh về rủi ro thị trường
Đơn vị phải thuyết minh và phân tích độ nhạy cảm đối với mỗi
loại rủi ro thị trường tại ngày báo cáo, chỉ rõ mức độ ảnh hưởng tới lãi, lỗ và
vốn chủ sở hữu của đơn vị bởi thay đổi trong các biến số rủi ro liên quan có
khả năng tồn tại tại ngày báo cáo; Các phương pháp và giả định được sử dụng
trong phân tích độ nhạy cảm và những thay đổi về phương pháp và giả định được
sử dụng so với kỳ trước, và lý do của sự thay đổi đó.
CHƯƠNG IV
- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34: Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực sau 45 ngày kể từ ngày ký, được áp dụng để trình bày và thuyết minh các
công cụ tài chính trên Báo cáo tài chính từ năm 2011 trở đi.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà