Thông tư 16-TC/TCĐN của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính các dự án đầu tư cho hệ thống cấp nước và vệ sinh các thành phố, thị xã vay vốn ADB

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 16-TC/TCĐN

Thông tư 16-TC/TCĐN của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính các dự án đầu tư cho hệ thống cấp nước và vệ sinh các thành phố, thị xã vay vốn ADB
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:16-TC/TCĐNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Lê Thị Băng Tâm
Ngày ban hành:31/03/1997Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 16-TC/TCĐN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 16 TC/TCĐN NGÀY 31 THÁNG 03 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CHO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH CÁC THÀNH PHỐ,
THỊ Xà VAY VỐN ADB

 

Căn cứ các Hiệp định tín dụng về các dự án cấp nước và vệ sinh cho các thành phố, thị xã ký kết giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB);

Căn cứ Nghị định 58/CP ngày 30/8/1993 của Chính phủ Ban hành Quy chế vay và trả nợ nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng;

Căn cứ Thông tư liên bộ số 09 TC/NH ngày 02/6/1994 giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước, và các thông tư hướng dẫn thực hiện các nghị định trên;

Căn cứ các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư cho các dự án cấp nước và vệ sinh tại các thành phố, thị xã;

Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, giải ngân và sử dụng vốn đầu tư cho các dự án cấp nước và vệ sinh các thành phố thị xã như sau:

 

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

 

1. Định nghĩa: Trừ khi có quy định khác đi, các khái niệm, thuận ngữ sử dụng trong thông tư này có cùng ý nghĩa như trong các Hiệp định tín dụng và Hiệp định vay phụ.

1.1. Dự án: Là dự án đầu tư cho hệ thống cấp nước và vệ sinh các thành phố, thị xã theo các Hiệp định tín dụng đã ký với ADB. Mỗi dự án bao gồm các Dự án thành phần được thực hiện tại các thành phố, thị xã đã xác định trong các Hiệp định tín dụng.

1.2. Cơ quan điều hành dự án là Bộ Xây dựng. Ban quản lý dự án Trung ương là đơn vị được thành lập trong Ban quản lý dự án phát triển cấp thoát nước thuộc Bộ Xây dựng để thực hiện, điều phối và quản lý hoạt động của các Dự án.

1.3. Cơ quan thực hiện dự án (Chủ đầu tư) là các Công ty cấp thoát nước ở các tỉnh có dự án. Ban quản lý dự án địa phương là đơn vị được thành lập tại các công ty cấp thoát nước ở các thành phố, thị xã, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Dự án thành phần.

 

2. Nguyên tắc quản lý:

2.1. Nguồn vốn vay của ADB là nguồn vay nước ngoài của Chính phủ Việt Nam, vì vậy toàn bộ tiền vay phải được phản ánh vào Ngân sách Nhà nước.

Bộ Tài chính quản lý, theo dõi việc thực hiện khoản vay và trả nợ cho ADB khi đến hạn theo các điều khoản do Hiệp định quy định và phù hợp với các qui định hiện hành của Việt Nam.

2.2. Việc cấp phát và cho vay vốn cho các dự án thành phần từ nguồn vốn vay ngoài nước và nguồn vốn đối ứng trong nước được thực hiện cụ thể như sau:

Vốn vay ADB được dùng để cấp phát và cho vay lại đối với các công ty cấp thoát nước tại các thành phố, thị xã có dự án theo tỷ lệ đã quy định tại Hiệp định tín dụng và Quyết định đầu tư của Chính phủ theo nguyên tắc: giai đoạn đầu vốn ADB dùng để cấp phát cho dự án thành phần cho đến khi đến hạn mức vốn cấp phát đã được xác định; sau đó vốn vay ADB sẽ được cho vay lại các Công ty cấp thoát nước.

- Vốn vay ADB để cấp phát cho các dự án thành phần được thực hiện theo phương thức Ngân sách Trung ương trợ cấp có mục tiêu cho Ngân sách Địa phương, Ngân sách Địa phương cấp phát cho các Dự án thành phần.

Nguyên tắc hạch toán phần vốn cấp phát như sau:

Đối với vốn thanh toán trực tiếp: Sau khi nhân được thông báo của ADB đã giải ngân theo đơn xin rút vốn thanh toán trực tiếp, Vụ Tài chính Đối ngoại làm thông tri duyệt y dự toán gửi Vụ Ngân sách Nhà nước về số tiền đã giải ngân, Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục ghi thu Ngân sách Nhà nước, ghi chi trợ cấp ngân sách địa phương. Sở Tài chính các tỉnh căn cứ lệnh thu và lệnh chi của Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục ghi thu ngân sách địa phương, ghi chi cho Cục Đầu tư và Phát triển tỉnh để cấp phát cho Chủ đầu tư.

Đối với vốn thanh toán theo hình thức tạm ứng: Khi nhận được thông báo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương đã giải ngân theo đề nghị thanh toán từ tài khoản tạm ứng của Ban Quản lý Dự án địa phương, Vụ Tài chính Đối ngoại làm thông tri duyệt y dự toán gửi Vụ Ngân sách Nhà nước về số tiền đã giải ngân, Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục ghi thu Ngân sách Nhà nước, ghi chi trợ cấp ngân sách địa phương. Sở Tài chính các tỉnh căn cứ lệnh thu và lệnh chi của Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục ghi thu ngân sách địa phương, ghi chi cho Cục Đầu tư Phát triển tỉnh để cấp phát cho chủ đầu tư.

Đối với vốn thanh toán theo đề nghị của Ban Quản lý Dự án Trung ương: Việc hạch toán ngân sách và ghi phân bổ cho các dự án thành phần được thực hiện theo quý. Vụ Tài chính Đối ngoại căn cứ các thông báo giải ngân của ADB (thanh toán trực tiếp) và của Ngân hàng (thanh toán tài khoản tạm ứng) và kế hoạch phân bổ chi tiêu của Ban Quản lý Dự án Trung ương cho các dự án thành phần, làm thông tri duyệt y dự toán gửi Vụ Ngân sách Nhà nước. Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục ghi thu Ngân sách Nhà nước, ghi chi trợ cấp ngân sách địa phương. Sở Tài chính các tỉnh căn cứ lệnh thu và lệnh chi của Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục ghi thu ngân sách địa phương, ghi chi cho Cục Đầu tư Phát triển tỉnh để cấp phát cho Chủ đầu tư.

Vốn vay ADB cho các dự án thành phần vay lại được thực hiện thông qua hệ thống của Tổng cục Đầu tư Phát triển và tuân theo các quy định trong Hiệp định vay phụ ký giữa Bộ Tài chính với các Công ty cấp thoát nước và hợp đồng tín dụng ký giữa Cục Đầu tư Phát triển tỉnh với các công ty cấp thoát nước. Hệ thống Tổng cục đầu tư phát triển chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi tình hình thực hiện phần vốn cho vay lại và thu hồi gốc, lãi khi đến hạn.

Nguyên tắc hạch toán cho vay lại như sau:

Khi nhận được thông báo giải ngân của ADB theo hình thức thanh toán trực tiếp hay thông báo của Ngân hàng Đầu tư Phát triển về việc giải ngân từ tài khoản tạm ứng, Vụ Tài chính Đối ngoại làm thông trị duyệt y dự toán gửi Vụ Ngân sách Nhà nước về số tiền đã giải ngân, Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục ghi thu Ngân sách Nhà nước, ghi chi cho Tổng cục Đầu tư Phát triển để cho vay lại, Tổng cục Đầu tư Phát triển thông báo vốn cho cục Đầu tư Phát triển để cho các dự án thành phần đã mở tại cục Đầu tư Phát triển theo Hợp đồng tín dụng đã ký giữa cục Đầu tư Phát triển với các dự án thành phần.

2.3. Vốn đối ứng của các dự án do Uỷ ban nhân dân các tỉnh bố trí từ các nguồn vốn do tỉnh quản lý (ngân sách, huy động, khấu hao cơ bản và các nguồn vốn khác...) phù hợp với tiến độ thực hiện dự án đã cam kết.

2.4. Vốn cấp phát cho hoạt động điều phối, quản lý của Ban Quản lý Dự án Trung ương được tính trong tổng mức đầu tư của dự án và được phân bổ trong phần vốn cấp phát cho các Dự án thành phần theo tỷ lệ như đã xác định trong Hiệp định và tài liệu dự án. Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư Phát triển) quản lý, xét duyệt và cấp phát các khoản chi tiêu do Ban Quản lý Dự án Trung ương đề nghị.

2.5. Các chủ đầu tư có trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích và nội dung dự án đã được duyệt phù hợp với các quy định trong nước và quy định trong các Hiệp định tín dụng, Hiệp định vay phụ, Hợp đồng tín dụng.

2.6. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền cho Ngân hàng Đầu tư và phát triển là ngân hàng phục vụ cho các dự án, thực hiện các thủ tục rút vốn từ khoản vay (gồm các phương thức thanh toán trực tiếp, hoàn vốn, và thư cam kết) cho dự án khi có ý kiến của Bộ Tài chính đối với từng lần rút vốn.

2.7. Trong quá trình thực hiện rút vốn, Ngân hàng đầu tư và phát triển dược hưởng phí dịch vụ theo từng nghiệp vụ phát sinh (gồm các loại phí điện tín, fax, gửi chứng từ, phí mở L/C...) theo biểu phí của Ngân hàng Đầu tư và phát triển và phù hợp với các qui định của Ngân hàng Nhà nước về thu phí dịch vụ.

Khoản phí dịch vụ nói trên được đảm bảo từ nguồn vốn đối ứng trong nước và tính vào tổng mức đầu tư của dự án.

2.8 Tổng cục Đầu tư Phát triển thuộc Bộ Tài chính quản lý vốn cấp phát và vốn cho vay lại các dự án và được hưởng phí dịch vụ theo qui định.

 

3. Tổng kinh phí và cơ cấu sử dụng vốn:

Được qui định cụ thể tại các quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, các Hiệp định tín dụng và các tài liệu kèm theo Hiệp định.

 

II. LẬP KẾ HOẠCH:

 

1. Xây dựng kế hoạch tài chính cho dự án:

1.1. Hàng năm theo đúng trình tự lập, trình và xét duyệt kế hoạch ngân sách Nhà nước, Chủ đầu tư lập kế hoạch tài chính của dự án thành phần trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh để tổng hợp trong kế hoạch ngân sách tỉnh, gửi và bảo vệ kế hoạch với Bộ kế hoạch và đầu tư và Bộ Tài chính, trình Chính phủ và Quốc hội phê duyệt. Kế hoạch của chủ đầu tư đồng gửi cho Ban Quản lý Dự án Trung ương.

1.2. Ban Quản lý Dự án Trung ương lập kế hoạch phần chi trực tiếp tại Ban Quản lý Dự án Trung ương gồm các khoản chi thường xuyên của Ban và các khoản chi chung cho cả dự án (chi chuyên gia tư vấn, chi mua sắm máy móc, thiết bị). Kế hoạch này phải được phân bổ chi tiết cho từng dự án thành phần và gửi cho các Ban Quản lý Dự án Địa phương để tổng hợp trong kế hoạch tài chính của các Dự án thành phần.

1.3. Nội dung kế hoạch tài chính của các dự án thành phần phải thể hiện khối lượng công việc sẽ được thực hiện, nguồn vốn, bao gồm vốn vay ngoài nước (ADB), vốn đối ứng trong nước (do tỉnh bố trí), tiến độ rút vốn vay và sử dụng vốn trong nước, phân chia chi tiết theo tháng, quý, năm và theo từng hạng mục công việc, trong đó có mục kinh phí chi cho hoạt động của Ban Quản lý Dự án Trung ương.

 

2. Ban Quản lý Dự án Trung ương có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch tài chính chung của cả Dự án, gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm cơ sở xét duyệt kế hoạch ngân sách, kế hoạch rút vốn chung cho cả Dự án.

 

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt cho Chủ đầu tư sau khi có quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ.

Các chủ đầu tư thông báo kế hoạch đã được duyệt cho Ban Quản lý Dự án Trung ương để Ban Quản lý Dự án Trung ương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại, Tổng cục Đầu tư Phát triển) và Ngân hàng Đầu tư Phát triển để theo dõi tình hình rút vốn của cả dự án.

 

III. MỞ TÀI KHOẢN:

 

1. Để tiếp nhận vốn tạm ứng của ADB, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước mở một Tài khoản tạm ứng cho dự án, Ngân hàng Đầu tư Phát triển Trung ương mở Tài khoản dự án do Ban Quản lý Dự án Trung ương là chủ tài khoản, đồng thời có phân loại tiểu khoản để theo dõi việc rút và sử dụng vốn của từng dự án thành phần.

 

2. Chủ đầu tư mở:

- Một Tài khoản dự án thành phần tại Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh để tiếp nhận vốn tạm ứng của ADB,

- Một Tài khoản cấp phát vốn tại Cục Đầu tư Phát triển tỉnh để theo dõi cấp phát vốn cho dự án.

- Một Tài khoản tiền vay tại Cục Đầu tư Phát triển tỉnh.

 

IV. RÚT VỐN, CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ VỐN
VAY NGOÀI NƯỚC:

 

1. Rút vốn và thanh toán qua Tài khoản tạm ứng:

1.1. Rút vốn về Tài khoản tạm ứng:

1.1.1. Rút vốn ban đầu về Tài khoản Tạm ứng: Ban Quản lý Dự án Trung ương chuẩn bị kế hoạch chi tiêu cho giai đoạn 06 tháng đầu và căn cứ hạn mức Tài khoản tạm ứng quy định trong Hiệp định tín dụng, làm đề nghị rút vốn ban đầu vào Tài khoản Tạm ứng gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) và Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch). Hồ sơ gồm:

+ Đơn xin rút vốn

+ Công văn đề nghị rút vốn

+ Dự toán các khoản chi

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xin rút vốn nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ có công văn chấp thuận gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) và Ban Quản lý Dự án Trung ương.

Sau khi có công văn chấp thuận của Bộ Tài chính, và kiểm tra tính hợp lệ của các điều kiện rút vốn Ngân hàng Nhà nước sẽ ký vào đơn rút vốn và gửi ADB.

Khi ADB giải ngân, tiền được chuyển vào Tài khoản tạm ứng của dự án tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch). Trong ngày làm việc, Ngân hàng Nhà nước sẽ chuyển ngay số tiền này vào Tài khoản dự án tại Ngân hàng Đầu tư Phát triển Trung ương. Sơ đồ rút vốn theo Phụ lục 1.

1.1.2. Rút vốn bổ sung Tài khoản Tạm ứng: nguyên tắc rút vốn bổ sung Tài khoản Tạm ứng là nguyên tắc thực chi, nghĩa là dự án chỉ được rút vốn bổ sung cho những khoản đã thực thanh toán.

Hàng tháng (nhưng không quá 03 tháng) Ban Quản lý Dự án Trung ương có thể làm đơn xin rút bổ sung Tài khoản Tạm ứng. Hồ sơ đề nghị rút vốn gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) và Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) gồm:

+ Đơn xin rút vốn

+ Công văn đề nghị rút vốn

+ Bản sao kê chi tiêu

+ Bản sao kê Tài khoản tạm ứng ở Ngân hàng Đầu tư Phát triển Trung ương

+ Các chứng từ cần thiết khác

Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin rút vốn, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ có công văn chấp thuận đề nghị rút vốn gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) và Ban Quản lý Dự án Trung ương.

Sau khi có công văn chấp thuận của Bộ Tài chính, và kiểm tra tính hợp lệ của các điều kiện rút vốn, Ngân hàng Nhà nước ký đơn xin rút vốn gửi ADB.

Khi tiền về Tài khoản tạm ứng, trong ngày làm việc, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) chuyển ngay số tiền này về Tài khoản dự án tại Ngân hàng Đầu tư Phát triển Trung ương.

1.2. Thanh toán tiền từ Tài khoản Dự án (Tạm ứng):

1.2.1. Theo yêu cầu của Ban Quản lý Dự án Trung ương:

Khi có nhu cầu chi tiêu cho hoạt động của Văn phòng Ban Quản lý Dự án Trung ương hoặc cho những công việc do Ban Quản lý Dự án Trung ương đại diện cho các dự án thành phần trực tiếp thực hiện ký hợp đồng với các nhà thầu/người cung cấp, Ban Quản lý Dự án Trung ương phải gửi các tài liệu sau tới Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư Phát triển):

+ Kế hoạch chi tiêu của Văn phòng Ban Quản lý Dự án Trung ương

+ Hợp đồng, hoá đơn, phiếu báo giá và các chứng từ cần thiết khác chứng minh công việc đã hoàn thành hoặc đã bàn giao.

+ Đề nghị rút vốn thanh toán từ Tài khoản Tạm ứng.

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ sơ chứng từ hợp lệ, Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư Phát triển) sẽ có công văn chấp thuận đề nghị rút vốn từ Tài khoản dự án (Tạm ứng) gửi Ngân hàng Đầu tư Phát triển Trung ương. Sau khi có công văn chấp thuận, Ngân hàng Đầu tư Phát triển thực hiện việc rút tiền thanh toán theo đề nghị của Ban Quản lý Dự án Trung ương.

Sơ đồ rút vốn theo Phụ lục 2.

1.2.2. Theo yêu cầu của các Ban Quản lý dự án địa phương:

- Trường hợp thanh toán cho hoạt động của Văn phòng Ban Quản lý Dự án địa phương:

+ Căn cứ kế hoạch chi thường xuyên hàng tháng, Ban Quản lý Dự án địa phương làm công văn đề nghị Ban Quản lý Dự án Trung ương chuyển tiền tạm ứng vào Tài khoản dự án thành phần, số tiền do Ban Quản lý Dự án Trung ương chuyển về TK Dự án thành phần tối đa không quá 50.000 đôla Mỹ. Khi có nhu cầu chi tiêu cho hoạt động của Văn phòng, Ban Quản lý Dự án địa phương gửi các hồ sơ, tài liệu sau tới Cục Đầu tư Phát triển tỉnh và Ngân hàng Đầu tư Phát triển tỉnh:

+ Công văn đề nghị thanh toán từ Tài khoản dự án thành phần

+ Kế hoạch chi đã được cấp có thẩm quyền duyệt.

+ Biên lai chứng từ cần thiết.

Trong vòng 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ chứng từ hợp lệ, Cục Đầu tư Phát triển tỉnh có trách nhiệm thẩm định, xác nhận khối lượng công việc hoặc khối lượng xây dựng cơ bản đã được thực hiện đủ điều kiện rút vốn và có công văn chấp thuận đề nghị rút vốn.

Khi có văn bản chấp nhận của Cục Đầu tư Phát triển tỉnh, Ngân hàng Đầu tư Phát triển tỉnh thực hiện thanh toán theo đề nghị của Ban Quản lý Dự án địa phương.

Số tiền tạm ứng cho chi thường xuyên của Ban Quản lý Dự án địa phương sẽ được bổ sung khi Ban Quản lý Dự án địa phương làm thủ tục quyết toán các khoản đã chi với Ban Quản lý Dự án Trung ương.

Sơ đồ rút vốn theo Phụ lục 3.

- Trường hợp thanh toán cho khối lượng xây dựng cơ bản, hoặc mua sắm thiết bị, Ban Quản lý Dự án địa phương gửi các hồ sơ, tài liệu sau tới Cục Đầu tư Phát triển tỉnh:

+ Công văn đề nghị thanh toán từ Tài khoản dự án (tạm ứng).

+ Thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Quyết định trúng thầu.

+ Hợp đồng.

+ Biên bản nghiệm thu.

+ Giấy đề nghị thanh toán.

+ Các chứng từ khác nếu cần thiết.

Trong vòng 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ chứng từ hợp lệ, Cục Đầu tư Phát triển tỉnh có trách nhiệm thẩm định, xác nhận khối lượng công việc hoặc khối lượng xây dựng cơ bản đã được thực hiện đủ điều kiện rút vốn và có công văn chấp thuận đề nghị rút vốn.

Sau khi có văn bản xác nhận của Cục Đầu tư Phát triển tỉnh Ban Quản lý Dự án địa phương gửi Ban Quản lý Dự án Trung ương đề nghị thanh toán từ Tài khoản dự án (Tạm ứng), kèm xác nhận của Cục Đầu tư Phát triển tỉnh, các chứng từ cần thiết khác. Ban Quản lý Dự án Trung ương làm thủ tục đề nghị Ngân hàng Đầu tư Phát triển Trung ương thanh toán theo đề nghị của Ban Quản lý Dự án địa phương.

Sơ đồ rút vốn theo Phụ lục 4.

 

2. Thanh toán trực tiếp:

2.1. Theo yêu cầu của Ban Quản lý Dự án địa phương.

Trên cơ sở yêu cầu thanh toán của người cung cấp hàng hoá hay dịch vụ, Ban Quản lý Dự án địa phương làm công văn đề nghị Ban Quản lý Dự án Trung ương rút vốn thanh toán trực tiếp cho người cung cấp hàng hoá hay dịch vụ, kèm theo các chứng từ cần thiết như:

+ Hợp đồng mua sắm hàng hoá, dịch vụ

+ Các tài liệu chứng minh hợp đồng hợp lệ

+ Vận đơn

+ Hoá đơn chứng nhận đã giao hàng

+ Các chứng từ cần thiết khác (nếu có).

Ban Quản lý Dự án Trung ương, căn cứ đề nghị của Ban Quản lý Dự án địa phương, chuẩn bị đơn xin rút vốn, công văn đề nghị rút vốn trực tiếp và các chứng từ tài liệu cần thiết gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại).

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xin rút vốn, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ có công văn chấp thuận đề nghị rút vốn gửi Ngân hàng Đầu tư Phát triển và Ban Quản lý dự án Trung ương.

Sau khi có công văn chấp thuận của Bộ Tài chính, Ngân hàng Đầu tư Phát triển và Ban Quản lý Dự án Trung ương ký đơn rút vốn thanh toán trực tiếp gửi ADB để thanh toán cho người thụ hưởng (nhà thầu, người cung cấp).

Khi nhận được thông báo của ADB, về việc đã giải ngân thanh toán trực tiếp cho nhà thầu/người cung cấp, Ban Quản lý Dự án Trung ương có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại và Tổng cục Đầu tư Phát triển) để làm thủ tục ghi thu ghi chi ngân sách.

Sơ đồ rút vốn theo Phụ lục 5.

2.2. Theo yêu cầu của Ban Quản lý Dự án Trung ương:

Đối với việc thanh toán trực tiếp cho các công việc, hợp đồng do Ban Quản lý Dự án Trung ương trực tiếp ký thực hiện chung cho cả dự án, Ban Quản lý Dự án Trung ương làm đề nghị thanh toán trực tiếp theo thủ tục như nêu ở phần 2.1 trên.

 

3. Thanh toán theo thủ tục cam kết: thực hiện theo đúng trình tự như hình thức thanh toán trực tiếp.

V. THANH TOÁN BẰNG VỐN ĐỐI ỨNG
TRONG NƯỚC:

 

Vốn đối ứng trong nước cho dự án thành phần do Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí từ nguồn vốn do tỉnh quản lý (ngân sách, huy động, khấu hao cơ bản và các nguồn vốn khác...).

Vốn đối ứng được phân bổ theo quý, phù hợp với tiến độ rút vốn vay, tiến độ thực hiện dự án theo quy định của Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 và các văn bản hướng dẫn.

 

VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN,
QUYẾT TOÁN:

 

1. Hàng quý, hàng năm và khi kết thúc thời kỳ xây dựng dự án Ban Quản lý Dự án địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện dự án, làm quyết toán năm, quyết toán dự án thành phần đã hoàn thành gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Cục Đầu tư Phát triển tỉnh và Ban Quản lý Dự án Trung ương. Việc thẩm tra và phê duyệt quyết toán theo quy định hiện hành.

Sở Tài chính có trách nhiệm duyệt quyết toán năm và quyết toán của dự án thành phần.

Ban Quản lý Dự án Trung ương có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư Phát triển, Vụ Tài chính Đối ngoại), Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước và ADB tình hình thực hiện dự án, đặc biệt là tình hình rút, sử dụng vốn vay ADB và vốn đối ứng và tổng hợp báo cáo quyết toán của Dự án. Để thực hiện trách nhiệm tổng hợp báo cáo và quyết toán Ban Quản lý Dự án Trung ương có trách nhiệm thiết kế và hướng dẫn các dự án thành phần áp dụng một mô hình kế toán và các mẫu biểu báo cáo thống nhất.

Hàng tháng Ngân hàng Đầu tư Phát triển Trung ương có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại, Tổng cục Đầu tư Phát triển), Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) sao kê chi tiết Tài khoản dự án, các chi nhánh Ngân hàng Đầu tư Phát triển gửi sao kê chi tiết tài khoản của các dự án thành phần cho Sở Tài chính và Cục Đầu tư Phát triển tỉnh. Trong sao kê nêu rõ số lãi phát triển hàng tháng trên số dư Tài khoản dự án và ngày chuyển lãi của Bộ Tài chính.

 

2. Định kỳ và đột xuất, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân các tỉnh có dự án sẽ kiểm tra tình hình thực hiện dự án và việc sử dụng vốn. Nếu phát hiện trường hợp sử dụng vốn không đúng quy định, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ chuyển vốn để xử lý vi phạm theo quy định hiện hành.

 

3. Hàng năm Tài khoản tạm ứng và các Tài khoản dự án, tài khoản của các dự án thành phần, sổ sách, chứng từ, hồ sơ kế toán của dự án phải được các công ty kiểm toán độc lập được Bộ Tài chính chấp thuận kiểm toán phù hợp với quy định của Việt Nam và ADB. Báo cáo kiểm toán phải được gửi đến Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại và Tổng cục Đầu tư Phát triển).

VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:

 

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan cần phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 1

RÚT VỐN BAN ĐẦU VÀO TÀI KHOẢN TẠM ỨNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


(1) Đề nghị rút vốn vào Tài khoản đặc biệt

(2) Bộ Tài chính xem xét và có ý kiến gửi Ngân hàng Nhà nước

(3) Căn cứ vào ý kiến đồng ý của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà

nước ký đơn rút vốn gửi ADB

(4) ADB chuyển tiền về Ngân hàng Nhà nước

(5) Trong cùng ngày, Ngân hàng Nhà nước chuyển tiền trên về Tài

khoản Tạm ứng tại Ngân hàng Đầu tư Phát triển

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 2

THANH TOÁN TỪ TÀI KHOẢN TẠM ỨNG THEO YÊU CẦU CỦA
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TW

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(1) Ký hợp đồng, Nhà thầu đề nghị thanh toán

(2) Ban QLDATW kiểm tra, đề nghị Tổng cục Đầu tư Phát triển

chấp thuận chi từ Tài khoản tạm ứng

(3) Tổng cục Đầu tư Phát triển kiểm tra, xác nhận và đồng ý chi

từ Tài khoản tạm ứng

(4) Căn cứ vào ý kiến đồng ý của Tổng cục Đầu tư Phát triển, Ngân hàng Đầu tư

Phát triểm làm thủ tục thanh toán từ Tài khoản tạm ứng theo yêu cầu của Ban

QLDATW

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 3

THANH TOÁN TỪ TÀI KHOẢN TẠM ỨNG THEO YÊU CẦU CỦA
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐỊA PHƯƠNG

(Chi tiêu cho hoạt động của Văn phòng)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


(1) Đề nghị chuyển tiền theo kế hoạch

(2) Ban QLDATW tổng hợp kế hoạch và đề nghị Ngân hàng Đầu tư Phát triển

TW chuyển tiền theo kế hoạch vè tài khoản của Ban QLDA ĐP tại Ngân

hàng Đầu tư Phát triển tỉnh

(3) Ngân hàng Đầu tư Phát triển TW chuyển tiền về Ngân hàng Đầu

tư Phát triển tỉnh

(4) Ban QLDA ĐP ký hợp đồng với người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.

Người cung cấp yêu cầu thanh toán

(5) Ban QLDA ĐP xem xét và đề nghị Cục ĐTPT tỉnh chấp thuận thanh toán

(6) Cục ĐTPT tỉnh kiểm tra và có ý kiến chấp thuận thanh toán gửi Ngân hàng

Đầu tư Phát triển tỉnh

(7) Ngân hàng Đầu tư Phát triển căn cứ vào ý kiến đồng ý của Cục ĐTPT tiến

hành thanh toán cho người cung cấp theo yêu cầu của Ban QLDAĐP

 

 

PHỤ LỤC 4

THANH TOÁN TỪ TÀI KHOẢN TẠM ỨNG THEO YÊU CẦU CỦA
BAN QLDA ĐỊA PHƯƠNG

(Chi tiêu cho các hạng mục XDCB)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


(1) Nhà thầu ký hợp đồng với Ban QLDA ĐP. Nhà thầu đề nghị thanh toán

(2) Ban QLDA ĐP xem xét và đề nghị Cục ĐTPT tỉnh chấp thuận thanh toán.

Cục ĐTPT tỉnh kiểm tra có ý kiến xác nhận khối lượng XDCB đủ điều kiện

thanh toán

(3) Căn cứ vào ý kiến xác nhận của Cục ĐTPT, Ban QLDA ĐP đề nghị

Ban QLDA TW thanh toán cho nhà thầu

(4) Ban QLDA TW tổng hợp và đề nghị Ngân hàng Đầu tư Phát triển

TW thành toán cho các nhà thầu

(5) Ngân hàng Đầu tư Phát triển TW thanh toán cho các nhà thầu theo đề nghị

của Ban QLDA TW

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 5

THANH TOÁN TRỰC TIẾP

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


(1) Ban QLDA ĐP ký hợp đồng với nhà thầu. Nhà thầu đề nghị thanh toán

(2) Ban QLDA ĐP kiểm tra và đề nghị Ban QLDA TW thanh toán cho nhà thầu

(3) Ban QLDA TW kiểm tra và đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận thanh toán

(4) Căn cứ vào ý kiến đồng ý của Bộ Tài chính, Ban QLDA TW đề nghị Ngân

hàng Đầu tư Phát triển ký đơn rút vốn gửi ADB

(5) Ngân hàng Đầu tư Phát triển cùng Ban QLDA Trung ương ký đơn và gửi

ADB

(6) ADB thanh toán trực tiếp cho nhà thầu

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi