Thông tư 155/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận của công ty nhà nước theo quy định tại Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05/2/2009 của Chính phủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 155/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 155/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/07/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chế độ phân phối lợi nhuận của công ty nhà nước - Theo hướng dẫn tại Thông tư số 155/2009/TT-BTC ngày 31/7/2009 của Bộ Tài chính về chế độ phân phối lợi nhuận của công ty nhà nước, đối với công ty nhà nước đang có số vốn nhà nước nhỏ hơn mức vốn điều lệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước được dùng để đầu tư bổ sung cho đủ mức vốn điều lệ của công ty đã được phê duyệt. Đối với công ty nhà nước có số vốn nhà nước lớn hơn hoặc bằng mức vốn điều lệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước được xử lý như sau: đối với các công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty nhà nước, tổng công ty do các công ty tự đầu tư góp vốn thành lập, chuyển về văn phòng tổng công ty (hoặc công ty mẹ), đối với các công ty con trong mô hình công ty mẹ - công ty con thì chuyển về công ty mẹ; đối với tổng công ty nhà nước hoặc công ty mẹ và công ty nhà nước độc lập trực thuộc các bộ, địa phương, chuyển về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp). Hàng năm, căn cứ vào kết quả kinh doanh và nhu cầu bổ sung vốn điều lệ của công ty nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty nước xem xét phương án và có văn bản đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận để công ty nhà nước được sử dụng phần lợi nhuận được chia bổ sung vốn điều lệ hoặc điều chuyển về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp. Đối với khoản lợi nhuận phải điều chuyển về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính có ý kiến chính thức bằng văn bản, công ty nhà nước phải thực hiện chuyển khoản lợi nhuận này về Quỹ. Quá thời hạn trên, doanh nghiệp phải nộp thêm tiền lãi quá hạn như đối với khoản vay có kỳ hạn tương ứng tại ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản và bị xác định là không chấp hành chính sách, chế độ của nhà nước. Khoản tiền lãi quá hạn này được hạch toán giảm trừ vào quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Xem chi tiết Thông tư 155/2009/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 155/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 155/2009/TT-BTC NGÀY 31 THÁNG 07 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ
PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY NHÀ NƯỚC THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ
09/2009/NĐ-CP NGÀY 05/2/2009
CỦA CHÍNH PHỦ
Thực
hiện Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu
tư vào doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày
05/2/2009 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định 09/2009/NĐ-CP), Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận của công ty nhà nước như sau:
Điều 1. Thông tư này quy định việc phân
phối lợi nhuận của công ty nhà nước quy định tại điểm 1 Điều 2 Quy chế quản lý
tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
khác ban hành kèm theo Nghị định số 09/2009/NĐ-CP bao gồm cả công ty thành viên
hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Công ty nhà
nước).
Đối với Tổng công ty Đầu tư và
kinh doanh vốn nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán
việc phân phối lợi nhuận được thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng.
Điều 2. Lợi nhuận sau thuế của công ty
nhà nước sau khi phân phối theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 27
Nghị định số 09/2009/NĐ-CP được phân chia theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước đầu tư
và vốn tự huy động của doanh nghiệp. Trong đó:
1. Vốn nhà nước và vốn tự huy
động bình quân trong năm được xác định trên cơ sở là tổng số dư vốn nhà nước
hoặc vốn tự huy động cuối mỗi quý chia cho 4 quý.
2. Số dư vốn nhà nước đầu tư
tại thời điểm cuối mỗi quý được xác định gồm số dư của các nguồn vốn sau:
- Nguồn vốn kinh doanh (tài
khoản 411)
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản (tài khoản 441)
- Quĩ đầu tư phát
triển (tài khoản 414)
Điều 3. Đối với việc sử dụng phần lợi
nhuận được chia theo vốn nhà nước quy định tại khoản 2 và khoản 9 Điều 27:
1. Đối với công ty nhà nước
đang có số vốn nhà nước nhỏ hơn mức vốn điều lệ đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định thì phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước đầu tư
được dùng để đầu tư bổ sung cho đủ mức vốn điều lệ của công ty đã được phê
duyệt.
2. Đối với công ty nhà nước có
số vốn nhà nước lớn hơn hoặc bằng mức vốn điều lệ đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định thì phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước được xử
lý như sau:
- Đối với các công ty thành viên
hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty nhà nước, Tổng công ty do các công ty tự
đầu tư góp vốn thành lập chuyển về Văn phòng Tổng công ty (hoặc công ty mẹ);
đối với các công ty con trong mô hình công ty mẹ - công ty con thì chuyển về
công ty mẹ.
- Đối với Tổng công ty nhà nước
hoặc công ty mẹ và công ty nhà nước độc lập trực thuộc các Bộ, địa phương
chuyển về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh
vốn nhà nước được thành lập theo Quyết định số 113/2008/QĐ-TTg ngày 18/08/2008
của Thủ tướng Chính phủ.
3. Hàng năm căn cứ vào kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu bổ sung vốn điều lệ của công ty nhà
nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước xem xét phương án và có văn
bản đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận để công ty nhà nước được sử dụng phần lợi
nhuận được chia theo vốn nhà nước bổ sung vốn điều lệ hoặc điều chuyển về Quỹ
hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
Đối với khoản lợi nhuận phải
điều chuyển về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính có ý kiến
chính thức bằng văn bản, công ty nhà nước phải thực hiện chuyển khoản lợi nhuận
này về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh
vốn nhà nước. Quá thời hạn trên, doanh nghiệp phải nộp thêm tiền lãi quá hạn
như đối với khoản vay có kỳ hạn tương ứng tại ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài
khoản và bị xác định là không chấp hành chính sách, chế độ của nhà nước. Khoản
tiền lãi quá hạn này được hạch toán giảm trừ vào Quỹ thưởng Ban quản lý điều
hành công ty.
Điều 4. Đối với công ty đầu tư thành
lập mới trong 2 năm liền kề từ khi có lãi nếu phân phối lợi nhuận như trên mà
hai quỹ khen thưởng, phúc lợi không đạt 2
tháng lương thực hiện đối với công ty xếp loại A; không đạt 1,5 tháng
lương thực hiện đối với công ty nhà nước xếp loại B và không đạt 1 tháng lương
thực hiện đối với công ty nhà nước xếp loại C, thì công ty được giảm phần trích
quỹ đầu tư phát triển để đảm bảo đủ mức trích 02 quỹ khen thưởng, phúc lợi theo
quy định này. Mức giảm tối đa bằng toàn bộ số trích quỹ đầu tư phát triển từ
lợi nhuận sau thuế phát sinh của năm tài chính.
Điều 5. Công ty nhà nước đặc thù thực
hiện phân phối lợi nhuận theo quy định tại khoản 8 Điều 27 Nghị định số
09/2009/NĐ-CP.
Công ty nhà nước đặc thù bao
gồm:
1. Công ty có vốn nhà nước
nhiều hơn vốn doanh nghiệp tự huy động hoặc không có vốn huy động;
2. Công ty nhà nước đang chuyển
đổi sở hữu bao gồm công ty đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về cổ
phần hoá, giao, bán doanh nghiệp nhưng chưa chính thức chuyển đổi sở hữu (chưa
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu theo hình thức mới);
3. Công ty nhà nước đang thực
hiện một số nhiệm vụ kinh tế, xã hội do Nhà nước giao tại các địa bàn thuộc
vùng biên giới, hải đảo, địa bàn chiến lược; làm nhiệm vụ kinh tế kết hợp quốc
phòng; giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc...theo quyết định của các cấp
có thẩm quyền.
Điều 6. Trích quỹ thưởng Ban quản lý
điều hành công ty nhà nước thực hiện theo quy định tại mục b khoản 3 Điều 27
Nghị định số 09/2009/NĐ-CP cụ thể:
1. Căn cứ vào xếp loại kết quả
hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành
công ty nhà nước được trích lập như sau:
Đối với trường hợp hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ thì được trích tối đa 5% lợi nhuận được chia theo vốn tự huy
động để lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty, mức trích một năm không
vượt quá 500 triệu đồng (đối với công ty có Hội đồng quản trị), 200 triệu đồng
(đối với công ty không có Hội đồng quản trị).
Đối với trường hợp hoàn thành
nhiệm vụ thì được trích tối đa 2,5% lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động để
lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty, mức trích một năm không vượt quá
250 triệu đồng (đối với công ty có Hội đồng quản trị), 100 triệu đồng (đối với
công ty không có Hội đồng quản trị).
Đối với trường hợp không hoàn
thành nhiệm vụ thì không được trích lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành kể cả
trường hợp công ty nhà nước có lãi.
2. Riêng đối với công ty nhà
nước đặc thù có vốn nhà nước nhiều hơn vốn doanh nghiệp tự huy động hoặc không
có vốn huy động, trường hợp Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc hoàn thành và hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ thì được trích lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành
công ty từ nguồn trích quỹ đầu tư phát triển hoặc nguồn lợi nhuận được chia
theo vốn nhà nước nếu nguồn trích quỹ đầu tư phát triển không đủ. Mức trích quỹ
được xác định theo quy định tại khoản 1 điều này.
3. Kết quả phân loại A,B, C đối
với công ty nhà nước và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc được xác định theo quy định tại Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày
06/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát và đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; điểm 5 phần III Thông tư số
115/2006/TT- BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về
giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Trong đó:
Các công ty nhà nước có thời hạn gửi Báo cáo tài chính và báo cáo giám sát và
đánh giá hiệu quả hoạt động của năm trước không đúng thời hạn quy định của Luật
Kế toán hiện hành và Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg được xác định là không chấp
hành chính sách, chế độ của nhà nước.
4. Nguồn trích Quỹ khen thưởng,
phúc lợi theo quy định được sử dụng để chi cho người lao động trong công ty nhà
nước đã tham gia vào hoạt động kinh doanh của năm tài chính theo quy chế nội bộ
về việc sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của công ty.
Điều 7. Việc trích quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi đối với công ty nhà nước đặc thù quy định tại Điều 5 nêu trên được
áp dụng từ năm 2007. Trong đó: các công ty nhà nước đã trích hoặc tạm trích quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi của năm tài chính 2007 được điều chỉnh lại theo quy
định tại Thông tư này. Nếu số tạm trích thấp hơn mức quy định của Thông tư này
thì được trích bổ sung, nếu cao hơn mức quy định tại Thông tư này thì số chênh
lệch tạm trích cao hơn, công ty nhà nước phải giảm trừ nguồn trích quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi của năm tài chính tiếp theo.
Điều 8. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây về phân phối
lợi nhuận của công ty nhà nước trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi
bỏ. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc các công ty phản ánh về
Bộ Tài chính để xem xét giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà