Thông tư 08/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 08/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 08/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Hải quan |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 08/2007/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ
08/2007/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 01 NĂM 2007
HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ THỦ TỤC HẢI
QUAN ÁP DỤNG TẠI
KHU
KINH TẾ NGHI SƠN, TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ
Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ
Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí;
Căn cứ Quyết
định số 102/2006/QĐ-TTg ngày 15/5/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập
và ban hành Quy chế hoạt động Khu kinh tế Nghi
Sơn, tỉnh Thanh Hoá;
Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ tài chính và thủ
tục hải quan áp dụng tại Khu kinh tế Nghi
Sơn như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng:
Chế độ
tài chính và thủ tục hải quan quy định tại
Thông tư này (dưới đây gọi tắt là chế độ
tài chính) được áp dụng trên địa bàn Khu kinh
tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá (sau đây viết tắt
là KKT Nghi Sơn).
Chế độ
tài chính quy định tại Thông tư này chỉ áp dụng
đối với các hoạt động kinh doanh được
tiến hành trên địa bàn KKT Nghi Sơn. Trường hợp
các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh cả
trên địa bàn KKT Nghi Sơn
và trong nội địa Việt Nam thì phải hạch
toán riêng các hoạt động kinh doanh trên địa bàn KKT
Nghi Sơn làm căn cứ xác định chế độ
tài chính được áp dụng.
Các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước
ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được
cấp giấy phép đầu tư; cơ sở kinh doanh
trong nước đã được cấp Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư tại KKT Nghi Sơn
trước ngày Quyết định số 102/2006/QĐ-TTg
ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ (sau
đây gọi tắt là Quyết định số
102/2006/QĐ-TTg) có hiệu lực mà chưa hưởng đủ
ưu đãi thì được hưởng các chính sách ưu
đãi theo quy định tại Thông tư này cho thời
gian ưu đãi còn lại, trường hợp dự án có
mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy
định tại Thông tư này thì tiếp tục thực
hiện ưu đãi theo Giấy phép đầu tư cho
thời gian còn lại của dự án.
2. Đối tượng áp dụng:
Đối
tượng áp dụng Thông tư này là nhà đầu tư
thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo
quy định của Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, hộ kinh doanh cá
thể và cá nhân hành nghề độc lập, các tổ
chức và cá nhân hoạt động kinh doanh theo quy định
của pháp luật tại Việt Nam.
3. Giải thích từ ngữ:
Trong Thông
tư này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
- Khu phi thuế quan: là khu
vực địa lý được ngăn cách bằng hàng
rào cứng với các khu chức năng khác của KKT Nghi
Sơn theo quy định tại các Điều 7, Điều
8 Quy chế hoạt động của KKT Nghi Sơn ban hành
kèm theo Quyết định số 102/2006/QĐ-TTg.
- Các khu chức năng: bao
gồm khu công nghiệp, khu cảng và dịch vụ
hậu cần cảng, khu du lịch và dịch vụ
giải trí, khu dân cư và khu đô thị trung tâm trong KKT Nghi
Sơn (không bao gồm khu chế xuất) được
xác định trong Quy hoạch chung KKT Nghi Sơn do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
- Nội địa Việt Nam:
bao gồm các khu chức năng trong KKT Nghi Sơn và
phần còn lại của lãnh thổ Việt Nam (trừ các
khu phi thuế quan quy định tại khoản 1,
Điều 5 Luật thuế Xuất khẩu, thuế
nhập khẩu năm 2005, tại Khoản 2, Điều
1, Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005,
dưới đây gọi tắt là khu phi thuế quan khác).
- Cổng kiểm soát hải quan:
Khu phi thuế quan có 2 cổng kiểm soát hải quan:
Cổng kiểm soát hải quan tại phần tiếp giáp
giữa cảng phi thuế quan với biển, gọi
tắt là cổng A; Cổng kiểm soát hải quan tại
phần tiếp giáp giữa cảng phi thuế quan với
nội địa, gọi tắt là cổng B.
- Danh mục hàng hoá có xuất xứ
từ Khu phi thuế quan: Là danh mục hàng hoá do Ban quản
lý KKT Nghi Sơn (gọi tắt là Ban quản lý) ban hành theo từng
thời kỳ (gọi tắt là Danh mục hàng hoá xuất
xứ Khu phi thuế quan) gồm những hàng hoá sản xuất,
gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan không
sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài.
4. Điều kiện áp dụng
chế độ tài chính liên quan đến Khu phi thuế
quan:
Các cơ chế
tài chính quy định đối với Khu phi thuế quan
trong KKT Nghi Sơn chỉ áp dụng khi Khu phi thuế quan được
bảo đảm đồng thời các điều kiện
sau:
- Có hàng rào cứng
bảo đảm cách ly các hoạt động trong Khu phi
thuế quan với các khu chức năng khác trong KKT Nghi
Sơn;
- Trong Khu phi
thuế quan không có khu dân cư, không có dân cư cư trú thường
xuyên hoặc tạm trú (kể cả người nước
ngoài);
- Có cơ quan
hải quan giám sát, kiểm tra người, hàng hoá và các phương
tiện vào và ra Khu phi thuế quan.
5. Một số quy định
chung về thủ tục hải quan Khu phi thuế quan:
a) Các tổ chức,
cá nhân hoạt động trong Khu phi thuế quan được
xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ
nước ngoài tất cả các hàng hoá, dịch vụ mà
pháp luật Việt
b) Định
kỳ 6 tháng, doanh nghiệp Khu phi thuế quan có trách nhiệm
gửi cơ quan hải quan Báo cáo quyết toán vật tư,
nguyên vật liệu, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
trong kỳ và Báo cáo xuất-nhập-tồn kho sản phẩm.
Cơ quan hải quan kiểm tra đối chiếu và gửi
cơ quan thuế để kiểm tra xác định các
khoản thuế phải nộp.
c) Hàng hoá, hành
lý xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh tại Khu phi thuế quan thuộc loại hình nào thì
áp dụng qui trình thủ tục hải quan quy định
cho loại hình đó.
d) Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
qua Khu phi thuế quan chỉ được đi qua cổng
A và cổng B.
đ) Hàng hoá
từ nước ngoài đi
qua cổng B, hàng hoá từ nội địa xuất khẩu
vào Khu phi thuế quan và ngược lại vào Khu phi thuế
quan làm thủ tục hải quan tại cổng B; Hàng hoá từ
nước ngoài vào Khu phi thuế quan và hàng hoá từ khu phi
thuế quan ra nước ngoài qua cổng A làm thủ tục
hải quan tại cổng A.
e) Hàng hoá từ
nội địa xuất khẩu ra nước ngoài qua cổng
A hoặc hàng hoá từ nước ngoài qua cổng A vào nội
địa làm thủ tục hải quan theo quy định
hiện hành tại cổng A hoặc tại chi cục hải
quan ngoài cửa khẩu. Nếu làm thủ tục tại
chi cục hải quan ngoài cửa khẩu thì thủ tục
hải quan thực hiện theo quy định về hàng hoá
chuyển cửa khẩu.
f) Ngoài các quy định
về thủ tục hải quan nêu trên, các bên liên quan phải
thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại
Luật Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và các văn bản khác có liên quan đến
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Nguyên tắc ưu đãi
đầu tư:
Các dự án
đầu tư vào KKT Nghi Sơn được hưởng
ưu đãi tối đa dành cho các dự án đầu tư
ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật
đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
Luật Thuế giá trị gia tăng và các ưu đãi theo điều
ước quốc tế, các hợp đồng thương
mại song phương và đa phương mà Việt Nam ký
kết hoặc tham gia.
Trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định
các mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn đề
thì được áp dụng mức ưu đãi quy định
tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định
về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan
ban hành mà có quy định khác nhau thì áp dụng quy định
của văn bản được ban hành sau.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Chính sách thuế
đối với KKT Nghi Sơn:
1.1. Thuế thu nhập doanh
nghiệp:
a) Các dự án đầu tư của các
tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài
để hình thành cơ sở sản xuất kinh doanh
mới trong KKT Nghi Sơn
được hưởng mức thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm, kể
từ khi dự án đầu tư bắt đầu
hoạt động kinh doanh; được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm, kể
từ khi có thu nhập chịu thuế; được
giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm
kế tiếp.
b) Các dự án
đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong
nước và nước ngoài trong KKT Nghi Sơn thuộc các lĩnh vực công
nghệ cao đáp ứng quy định tại khoản 2
Điều 5 Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế khu công nghệ cao; Các dự án đầu tư
của các tổ chức và cá nhân trong nước và
nước ngoài trong KKT Nghi Sơn
có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối
với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát
triển kinh tế - xã hội của vùng được
hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện
dự án.
c) Cơ
sở sản xuất kinh doanh đầu tư xây dựng
dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi
mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái,
nâng cao năng lực sản xuất thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
d) Thu nhập
chịu thuế đối với hoạt động chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê
đất phải nộp thuế thu nhập theo
hướng dẫn tại Phần C Thông tư số
128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày
22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ)
Để thực hiện các ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có dự
án đầu tư tại KKT Nghi Sơn phải nộp bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với
doanh nghiệp trong nước), Giấy phép đầu
tư (đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài) cho cơ quan thuế
nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế. Việc ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp
dụng đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ đã
đăng ký và nộp thuế theo kê khai.
e) Trong quá trình
hoạt động, sau khi quyết toán với cơ quan
thuế mà bị lỗ, doanh nghiệp được
chuyển khoản lỗ sang những năm sau để
trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian
chuyển lỗ không quá 5 năm.
f) Doanh
nghiệp có trách nhiệm đăng ký với cơ quan
thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế về
thời gian thực hiện miễn, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp nêu tại khoản này.
1.2. Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường
hợp sau đây không thuộc đối tượng chịu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá
từ Khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước
ngoài; Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu
phi thuế quan và chỉ sử dụng trong Khu phi thuế
quan;
- Hàng hoá
từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu
phi thuế quan khác và ngược lại.
- Các
trường hợp hàng hoá không thuộc diện chịu
thuế xuất khẩu khác có xuất xứ từ nội
địa Việt
b) Hàng hoá
thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có
xuất xứ từ nội địa Việt
c) Hàng hoá
từ Khu phi thuế quan nhập vào nội địa
Việt
- Hàng hoá có
xuất xứ từ nước ngoài nộp thuế
nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá
được sản xuất, gia công, tái chế, lắp
ráp tại Khu phi thuế quan được áp dụng
mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu
đãi CEPT nếu đủ điều kiện theo quy
định hiện hành.
- Hàng hoá
thuộc Danh mục xuất xứ Khu phi thuế quan
đưa vào nội địa không phải nộp
thuế nhập khẩu.
- Hàng hoá sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế
quan trong KKT Nghi Sơn có sử dụng nguyên liệu, linh kiện
nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài (không
bao gồm hàng hoá nhập từ nội địa Việt
Nam có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu
từ nước ngoài), khi nhập khẩu vào nội địa
Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối
với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài cấu thành trong hàng hoá đó.
Căn cứ để
xác định thuế nhập khẩu phải nộp đối
với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài cấu thành trong hàng hoá nhập vào nội địa
Việt
Giá tính thuế
xác định theo quy định
hiện hành; số lượng hàng hoá nhập khẩu vào nội
địa Việt
Giá trị
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong
mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu vào nội
địa được xác định theo quy
định về giá tính thuế nhập khẩu đối
với hàng nhập khẩu tại thời điểm
nhập khẩu vào nội địa Việt
d) Các dự án
đầu tư sản xuất trong KKT Nghi Sơn của các tổ chức và cá nhân
trong nước và nước ngoài được miễn
thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu
sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành
phẩm mà trong nước chưa sản xuất
được trong 05 năm, kể từ khi bắt
đầu sản xuất.
Thủ
tục, hồ sơ miễn thuế, kê khai và quyết toán
thuế nhập khẩu đối với trường
hợp này được thực hiện theo quy
định tại Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP
ngày 08/12/2005 và Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005
của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
đ) Các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong Khu phi
thuế quan nhập nguyên liệu sản xuất, vật
tư, hàng hoá từ nước ngoài nhưng không sử dụng
hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại
được phép bán vào nội địa Việt Nam sau
khi hoàn tất thủ tục hải quan phải nộp
thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
1.3. Thuế tiêu thụ
đặc biệt:
a. Hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt được sản xuất, tiêu
thụ trong Khu phi thuế quan hoặc được
nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế
quan và ngược lại không phải chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ
ngồi thực hiện nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt theo quy định chung hiện hành.
b. Hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt từ nội địa Việt
c. Hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt từ Khu phi thuế quan chuyển sang
hoặc bán cho các khu phi thuế quan khác và ngược
lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
d. Hàng hoá
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt từ Khu phi thuế quan nhập vào nội
địa Việt
1.4. Thuế giá trị gia
tăng:
Các doanh nghiệp
KKT Nghi Sơn được sử dụng hoá đơn giá
trị gia tăng theo quy định hiện hành, thực hiện
đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối
với trường hợp thực hiện nộp thuế
giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư này.
Đối với những trường hợp hàng hoá không
phải nộp thuế giá trị gia tăng, trong hoá đơn
thuế giá trị gia tăng, dòng thuế giá trị gia tăng
được gạch chéo (x). Cụ thể như sau:
a) Hàng hoá,
dịch vụ sản xuất và tiêu thụ trong Khu phi
thuế quan và từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu
phi thuế quan và ngược lại không phải chịu
thuế giá trị gia tăng.
b) Hàng hoá,
dịch vụ từ Khu phi thuế quan chuyển sang
hoặc bán cho các khu chế xuất và ngược lại
không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
c) Hàng hoá,
dịch vụ từ nội địa Việt
d) Hàng hoá,
dịch vụ từ Khu phi thuế quan nhập khẩu vào
nội địa Việt
1.5.
Về giá, phí và lệ phí và các loại thuế khác:
a) Giá thuê đất, giá cho thuê
đất đối với đất đã xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền
sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
trong KKT Nghi Sơn do các doanh
nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng xác
định sau khi đã thoả thuận với Ban Quản
lý KKT Nghi Sơn.
b) Các loại
thuế, phí và lệ phí khác được thực hiện
theo quy định hiện hành tại các Luật, Pháp
lệnh về thuế, phí, lệ phí, Luật đầu
tư và các văn bản pháp luật hướng dẫn
thi hành.
2. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá ra vào Khu phi thuế quan:
2.1. Đối với hàng hoá từ
nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan:
a) Nhập khẩu
vào Khu phi thuế quan qua cổng A:
- Tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh nhập khẩu có trách
nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan
theo đúng quy định hiện hành đối với từng
loại hình nhập khẩu hàng hoá theo quy định tại
khoản 5, Mục I của Thông tư này.
- Cơ quan hải quan cổng A thực
hiện giải quyết các thủ tục cần thiết
theo quy định hiện hành đối với từng loại
hàng hoá.
b) Nhập khẩu
vào Khu phi thuế quan qua cổng B: Thực hiện theo quy định
hiện hành về hàng nhập khẩu chuyển khẩu
2.2. Đối với hàng hoá từ
nước ngoài nhập khẩu vào nội địa Việt
2.3. Đối với hàng hoá từ
nội địa xuất vào khu phi thuế quan:
a) Trường
hợp tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội
địa đăng ký làm thủ tục hải quan tại
cơ quan hải quan Cổng B thì phải có trách nhiệm
khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo quy định
đối với từng loại hình xuất khẩu. Trường
hợp vận chuyển hàng hoá nội bộ giữa doanh
nghiệp với chi nhánh trong và ngoài khu phi thuế quan thì được
thay thế hợp đồng mua bán bằng chứng từ
xuất kho. Cơ quan hải
quan cổng B có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
thủ tục xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh trong nội địa theo đúng
quy định đối với từng loại hình xuất
khẩu.
b) Trường
hợp tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội
địa đăng ký tờ khai xuất khẩu tại
cửa khẩu Chi cục Hải quan nội địa: Thủ
tục hải quan thực hiện theo quy định hiện
hành đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa
khẩu. Cơ quan hải quan Cổng B thực hiện nhiệm
vụ của hải quan cửa khẩu xuất đối
với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu (trừ
việc xác nhận thực xuất).
2.4.
Đối với hàng hoá từ Khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài:
a) Qua cổng B: Thực hiện theo
quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu
chuyển cửa khẩu.
b) Qua cổng
A: Thực hiện đăng ký làm thủ tục tại cơ
quan hải quan cổng A. Cơ
quan hải quan cổng A thực hiện thủ tục hải
quan theo quy định hiện hành đối với hàng xuất
khẩu.
2.5. Đối với hàng
hoá từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa:
a) Đối
với hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu
phi thuế quan được miễn làm thủ tục hải
quan nhưng phải kê khai về số lượng hàng hoá
với cơ quan hải quan và chịu sự giám sát của
cơ quan hải quan.
b) Đối
với các hàng hoá khác phải thực hiện thủ tục
hải quan đầy đủ, cụ thể như sau:
- Tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại khu phi thuế
quan (bên bán) có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa (bên mua) đầy
đủ chứng từ, hoá đơn và các giấy tờ
theo quy định của cơ quan hải quan để
doanh nghiệp nội địa khai báo hải quan, nộp
hồ sơ hải quan theo đúng quy định đối
với từng loại hình nhập khẩu tại cơ
quan hải quan cổng B.
- Hải quan cổng
B có trách nhiệm làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập
khẩu của doanh nghiệp nội địa theo đúng
quy định. Trường hợp phát hiện có hàng nước
ngoài được đưa vào khu phi thuế quan để
tiếp tục nhập khẩu vào nội địa có cùng
chủng loại với hàng hoá nằm trong Danh mục hàng
hoá xuất xứ khu phi thuế quan do Ban quản lý KKT Nghi
Sơn thông báo, nhưng doanh nghiệp không khai báo hải
quan, thì cơ quan hải quan cổng B yêu cầu xuất trình
chứng từ chứng minh về nguồn gốc xuất
xứ của lô hàng; tiến hành xử lý vi phạm và làm thủ
tục nhập khẩu cho lô hàng theo quy định của
pháp luật; đồng thời, thông báo cho Ban quản lý
KKT Nghi Sơn biết để có biện pháp quản lý hoặc
loại trừ khỏi Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu
phi thuế quan.
2.6.
Đối với hàng hoá gia công:
Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá mà tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh trong Khu phi thuế quan gia công cho
thương nhân nước ngoài hoặc thuê tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa
gia công và ngược lại được thực hiện
theo quy định hiện hành.
2.7. Hàng hoá tạm xuất - tái nhập;
tạm nhập - tái xuất; chuyển khẩu; quá cảnh
và vận chuyển:
Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh và vận chuyển qua Khu phi thuế quan chỉ
được đi qua các cổng có trạm kiểm soát
hải quan. Thủ tục hải quan đối với hàng
hoá tạm xuất- tái nhập; tạm nhập- tái xuất;
chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển tại Khu
phi thuế quan thực hiện theo quy định hiện hành.
2.8. Ngoài các
hướng dẫn tại Thông tư này, doanh nghiệp
phải thực hiện các nghĩa vụ khác quy
định tại Luật Hải quan, Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn
bản hướng dẫn khác về hải quan.
3. Chế độ
thưởng cho người có công trong việc vận
động vốn đầu tư trong và ngoài nước
3.1. Căn cứ vào khả năng
ngân sách và hiệu quả gọi vốn đầu tư,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá quyết định
thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công gọi vốn
hỗ trợ phát triển chính thức, vận động
các dự án đầu tư trực tiếp nươc
sngoài và các dự án đầu tư trong nước vào KKT Nghi
Sơn sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Tài
chính theo nguyên tắc mức khen thưởng đối với
hình thức gọi vốn đầu tư không hoàn lại
cao hơn các hình thức gọi vốn khác. Việc chi trả
khen thưởng thực hiện sau khi dự án đi vào hoạt
động, có sản phẩm lưu thông trên thị trường
và nhà đầu tư đã góp ít nhất 50% vốn pháp định
cam kết.
3.2. Kinh phí sử
dụng để khen thưởng cho các tổ chức, cá
nhân có công gọi vốn đầu tư (không bao gồm vốn
đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước) để
đầu tư vào các công trình kinh tế, xã hội tại
KKT Nghi Sơn được trích từ nguồn tiền
thưởng của ngân sách địa phương và hạch
toán vào mục chi tiền thưởng đột xuất.
4. Chế độ ưu
đãi phát triển cơ sở hạ tầng
4.1. Hỗ trợ đầu
tư từ ngân sách nhà nước để xây dựng
cơ sở hạ tầng:
a) Phạm vi, đối
tượng đầu tư từ ngân sách nhà nước
(NSNN)
- Ngân sách Nhà
nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật- xã
hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng quan trọng phục vụ chung cho KKT Nghi Sơn theo các chương trình mục
tiêu được bố trí theo dự toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. NSNN chỉ hỗ trợ
để đầu tư xây dựng cho các công trình cơ
sở hạ tầng chung của toàn KKT Nghi Sơn, không bao
gồm cơ sở hạ tầng dành riêng cho từng khu chức
năng trong KKT Nghi Sơn, trừ việc hỗ trợ
đầu tư xây dựng các công trình xử lý
nước thải, chất thải tập trung của các
khu chức năng và hỗ trợ bồi thường,
giải phóng mặt bằng trong các khu chức năng và tái
định cư cho các gia đình bị thu hồi
đất.
- Việc hỗ
trợ đầu tư từ NSNN để xây dựng cơ
sở hạ tầng KKT Nghi Sơn được thực
hiện theo đúng dự án phù hợp với quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ban Quản lý
KKT Nghi Sơn là đầu mối kế hoạch của địa
phương được cân đối riêng vốn xây dựng
cơ bản từ nguồn NSNN để xây dựng cơ
sở hạ tầng KKT Nghi Sơn; là chủ đầu tư
trực tiếp quản lý các dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng được đầu
tư xây dựng bằng vốn NSNN trong phạm vi KKT Nghi
Sơn theo quy định về quản lý đầu tư
xây dựng hiện hành của Nhà nước.
b) Hỗ trợ
đầu tư từ NSNN để xây dựng cơ sở
hạ tầng
- Hàng năm,
căn cứ các dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội đã được
các cấp thẩm quyền phê duyệt, tiến độ
thực hiện của dự án, ngân sách trung ương
bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Thanh Hoá
để đầu tư các công trình kết cấu
hạ tầng của KKT Nghi Sơn theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước.
- Vốn ngân sách
trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh
Thanh Hoá để đầu tư các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch
vụ và tiện ích công cộng của KKT Nghi Sơn được ghi rõ trong trong dự
toán NSNN giao cho tỉnh Thanh Hoá. Cùng với nguồn hỗ trợ
của ngân sách Trung ương, hàng năm tỉnh Thanh Hoá bố trí dự toán ngân sách địa
phương đầu tư cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích
công cộng của KKT Nghi Sơn theo quy định tại điểm
a khoản này.
c) Các khoản
thu phát sinh trên địa bàn được nộp vào ngân
sách nhà nước. Việc phân cấp nguồn thu giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật hiện hành.
d. Việc quản
lý, sử dụng vốn do ngân sách nhà nước hỗ
trợ đầu tư để xây dựng cơ sở
hạ tầng KKT Nghi Sơn:
Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ
đầu tư để xây dựng cơ sở hạ
tầng KKT Nghi Sơn được quản lý, sử
dụng theo quy định về quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản, Luật Ngân sách Nhà
nước và các văn bản hướng dẫn hiện
hành. Việc lập dự toán được thực
hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước.
4.2. Chế độ dùng
quỹ đất để tạo vốn phát triển
hạ tầng:
Ban quản lý
là đầu mối được giao chỉ tiêu kế
hoạch hàng năm và là chủ đầu tư trực tiếp
quản lý các dự án sử dụng vốn từ quỹ đất
tại KKT Nghi Sơn; tổ chức đấu thầu để
lựa chọn đơn vị có đủ năng lực
về tài chính, kinh nghiệm và uy tín để triển khai
thi công các dự án cơ sở hạ tầng đầu tư
bằng vốn từ quỹ đất tại KKT Nghi
Sơn.
Ban quản lý
lập danh mục các dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng được sử dụng
quỹ đất để tạo vốn và diện tích
khu đất được sử dụng để tạo
vốn thực hiện dự án gửi Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
để Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo
thẩm quyền.
Căn cứ
quy hoạch sử dụng đất của địa
phương, khả năng thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất từ đấu giá,
tiền thu về sử dụng đất, thuê đất
không thông qua đấu giá và nhu cầu về chi đền
bù, hỗ trợ cho người có đất bị thu
hồi và nhu cầu chi đầu tư các công trình kết
cấu hạ tầng thuộc đối tượng
đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh
Hoá chỉ đạo cơ quan tài chính tổng hợp các
nhiệm vụ thu, chi này vào dự toán ngân sách hàng năm
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định.
Căn cứ
dự toán ngân sách năm được Hội đồng
nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân giao cơ quan
tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan
tổ chức thực hiện thu, chi từ nguồn thu
tiền sử dụng đất, thuê đất và
quyết toán vào ngân sách nhà nước theo chế độ
quy định.
Trường
hợp tổ chức, cá nhân ứng trước kinh phí
để thực hiện bồi thường, hỗ
trợ người có đất bị thu hồi
để đầu tư các công trình cơ sở hạ
tầng thuộc đối tượng đầu tư
của ngân sách nhà nước, sau đó mới thực
hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất,
thuê đất thì khoản thu sử dụng đất,
thuê đất để hoàn trả cho các tổ chức,
cá nhân đã ứng trước phải thực hiện
hạch toán thu, chi đầy đủ vào ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Việc
sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng
cơ sở hạ tầng KKT Nghi Sơn thực hiện theo Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ về thi hành Luật đất đai, Nghị
định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật đất đai, Quyết định
số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế
đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất và các quy định khác có liên quan
của pháp luật hiện hành.
4.3. Đầu tư cơ
sở hạ tầng từ nguồn vốn ODA và các
nguồn vốn khác:
Các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, công trình
dịch vụ tiện ích công cộng cần thiết
của KKT Nghi Sơn và các trợ giúp kỹ thuật khác được
ưu tiên đưa vào danh mục gọi vốn ODA và
được sử dụng các hình thức huy động
vốn khác theo quy định tại Điều 21 của
Quy chế KKT Nghi Sơn ban hành kèm theo Quyết định số
102/2006/QĐ-TTg.
5. Chế độ tài chính
áp dụng cho Ban quản lý KKT Nghi Sơn:
5.1. Ban quản lý là đơn
vị dự toán ngân sách địa phương. Kinh phí hoạt
động của Ban do ngân sách địa phương đảm
bảo. Mọi khoản thu theo quy định do Ban quản
lý thực hiện đều phải nộp vào ngân sách nhà
nước theo quy định.
5.2. Ban quản lý được
phép thu các loại phí, lệ phí tương ứng với
nhiệm vụ được các cơ quan quản lý Nhà nước
ủy quyền theo qui định hiện hành. Khi được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ủy quyền
thực hiện nhiệm vụ thu, Ban quản lý có trách nhiệm
thông báo và đăng ký với cơ quan thuế nơi ban
quản lý đặt trụ sở để làm các thủ
tục về việc nộp số phí, lệ phí thu được
do thực hiện các nhiệm vụ ủy quyền.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND tỉnh
Thanh Hoá có trách nhiệm đảm bảo thực hiện đủ
các điều kiện quy định tại Khoản 4, Mục
I để Khu phi thuế quan được áp dụng chế
độ tài chính quy định tại Thông tư này. Trường
hợp chưa đủ các điều kiện quy định
thì chưa được áp dụng.
2. Tổng Cục
Hải quan có trách nhiệm:
Căn cứ
vào các quy định về thủ tục hải quan tại
Thông tư này và các quy định về quy trình, thủ tục
hải quan áp dụng tại Khu phi thuế quan hiện hành
để quy định quy trình, thủ tục hải quan
cụ thể áp dụng tại Khu phi thuế quan trong KKT Nghi
Sơn.
3. Cơ quan
hải quan tỉnh Thanh Hoá có trách nhiệm:
- Tổ chức
công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại,
ngăn chặn việc nhập khẩu trái phép hàng hoá từ
Khu phi thuế quan vào nội địa Việt Nam và tại
các khu vực khác trong địa bàn hoạt động của
hải quan.
- Phối
hợp với Ban quản lý KKT và các cơ quan liên quan
(Thuế, Công an, Biên phòng) thực hiện công tác chống
buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn
nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu phi thuế quan vào
nội địa Việt
- Kiểm tra,
giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải, phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;
tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức
các trạm hải quan theo quy định, phù hợp với
đặc điểm địa lý Khu phi thuế quan để
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4. Cục
thuế tỉnh Thanh Hoá có trách nhiệm hướng dẫn
doanh nghiệp thực hiện điểm e, khoản 1.1,
Mục II, Thông tư này và các nội dung khác về thuế.
5. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo. Mọi vướng mắc trong quá trình
thực hiện đề nghị phản ánh về Bộ
Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ
sung./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá