Thông tư 04/2012/TT-NHNN nghiệp vụ nhận ủy thác và ủy thác của tổ chức tín dụng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 04/2012/TT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2012/TT-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Đồng Tiến |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/03/2012 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cấm ngân hàng nhận ủy thác của cá nhân
Đây là một trong các biện pháp mạnh nhằm quản lý hoạt động tín dụng vừa được Ngân hàng Nhà nước ban hành tại Thông tư số 04/2012/TT-NHNN ngày 08/03/2012, quy định về nghiệp vụ nhận ủy thác và ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi chung là ngân hàng) trước tình trạng các ngân hàng đua nhau lách trần lãi suất huy động thời gian qua.
Theo Thông tư này, chỉ có các ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính vi mô, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự... được quyền đem vốn đến ngân hàng ủy thác; riêng cá nhân có vốn không được ủy thác tại các ngân hàng.
Sau khi nhận vốn, bên ủy thác là các ngân hàng phải tiến hành phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ ủy thác liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Theo đánh giá của một số chuyên gia, quy định này có thể giúp cho hoạt động ủy thác diễn ra minh bạch thay vì biến tướng như trước đây khi Ngân hàng Nhà nước áp dụng mức trần 14% một năm đối với huy động bằng đồng Việt Nam, một số ngân hàng đã nhận ủy thác của người dân với mức lãi suất cao vượt trần. Điều này vô hình chung khiến cho việc huy động vốn trên thị trường trở nên méo mó vì khi nhận ủy thác, ngân hàng vừa thu hút được tiền gửi, lách trần lãi suất cũng như né được tăng trưởng tín dụng...
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2012 và thay thế Quyết định số 742/2002/QĐ-NHNN ngày 17/07/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Xem chi tiết Thông tư 04/2012/TT-NHNN tại đây
tải Thông tư 04/2012/TT-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: 04/2012/TT-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2012 |
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về nghiệp vụ nhận ủy thác và ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng,
Thông tư này quy định chi tiết nghiệp vụ nhận ủy thác và ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, bao gồm: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác và tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ủy thác cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận ủy thác cho vay bằng ngoại tệ, phải thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú, quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận ủy thác cho vay đối với khách hàng vay là người không cư trú, thì phải thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về cho vay và thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận ủy thác cho vay từ tổ chức ở nước ngoài (kể cả trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận ủy thác của ngân hàng mẹ), phải thực hiện theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài, quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận ủy thác cho vay đối với khách hàng để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, phải thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho khách hàng vay để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận ủy thác để thực hiện cho vay khi có đủ các điều kiện như sau:
Bên ủy thác được ủy thác cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để cho vay khi có đủ các điều kiện:
Đồng tiền nhận ủy thác và ủy thác cho vay là đồng Việt Nam, ngoại tệ.
Hợp đồng ủy thác cho vay bao gồm những nội dung thỏa thuận của bên ủy thác và tổ chức tín dụng nhận ủy thác: Tên, địa chỉ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác cho vay; số tiền ủy thác cho vay; đối tượng khách hàng vay vốn; các nhu cầu vốn cho vay; đồng tiền cho vay; thời hạn ủy thác cho vay; thời hạn cho vay đối với khách hàng; lãi suất cho vay; cơ cấu lại thời hạn trả nợ; biện pháp bảo đảm tiền vay; phí ủy thác; bên có trách nhiệm thẩm định cho vay và giám sát sử dụng vốn vay; trách nhiệm xử lý rủi ro của bên ủy thác; quyền và nghĩa vụ của các bên; việc miễn, giảm lãi tiền vay; các trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy thác cho vay trước thời hạn; xử lý vi phạm hợp đồng; các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật liên quan.
Nơi nhận: |
KT. THỐNG ĐỐC |
Tên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:………………..
BÁO CÁO NGHIỆP VỤ NHẬN ỦY THÁC, ỦY THÁC
Tháng……..năm………
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2012/TT-NHNN ngày 08/3/2012)
Chỉ tiêu |
Số dư nợ/ Số dư (tỷ đồng) |
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay hoặc số dư nợ so với tháng trước liền kề (%) |
1. Dư nợ cho vay bằng nguồn vốn nhận ủy thác |
|
|
1.1. Cho vay bằng nguồn vốn nhận ủy thác từ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở trong nước |
|
|
1.1.a. Dư nợ cho vay phân theo thời hạn |
|
|
- Ngắn hạn |
|
|
- Trung và dài hạn |
|
|
1.1.b. Dư nợ cho vay phân theo loại tiền |
|
|
- Bằng đồng Việt Nam |
|
|
- Bằng ngoại tệ |
|
|
1.2. Cho vay bằng nguồn vốn nhận ủy thác từ tổ chức khác ở trong nước |
|
|
1.2.a. Dư nợ cho vay phân theo thời hạn |
|
|
- Ngắn hạn |
|
|
- Trung và dài hạn |
|
|
1.2.b. Dư nợ cho vay phân theo loại tiền |
|
|
- Bằng đồng Việt Nam |
|
|
- Bằng ngoại tệ (quy đổi ra đồng Việt Nam) |
|
|
1.3. Cho vay bằng nguồn vốn nhận ủy thác từ tổ chức ở nước ngoài |
|
|
- Ngắn hạn |
|
|
- Trung và dài hạn |
|
|
2. Dư nợ ủy thác cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác để cho vay |
|
|
2.1. Dư nợ ủy thác cho vay phân theo thời hạn |
|
|
- Ngắn hạn |
|
|
- Trung và dài hạn |
|
|
2.2. Dư nợ ủy thác cho vay phân theo loại tiền |
|
|
- Bằng đồng Việt Nam |
|
|
- Bằng ngoại tệ (quy đổi ra đồng Việt Nam) |
|
|
3. Số dư các hoạt động nhận ủy thác và/hoặc ủy thác khác (không phải nhận ủy thác, ủy thác để cho vay) được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản |
|
|
|
|
….., ngày … tháng …. năm …… |
Ghi chú:
1. Chỉ tiêu (1) = (1.1) + (1.2) + (1.3)
Chỉ tiêu (1.1) = (1.1.a) = (1.1.b)
Chỉ tiêu (1.2) = (1.2.a) = (1.2.b)
Chỉ tiêu (2) = (2.1) = (2.2)
2. Thời hạn gửi báo cáo: Hàng tháng, chậm nhất vào ngày 12 tháng liền kề tháng báo cáo.
3. Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính sách tiền tệ - NHNN Việt Nam, 49 Lý Thái Tổ - Hoàn Kiếm - Hà Nội (email: [email protected], fax: 04.38246953 - 04.38240132)
4. Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại người chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu.