Quyết định 99-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về việc ban hành Quy định chế độ chi hoạt động công tác Đảng của tổ chức Đảng cơ sở, Đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 99-QĐ/TW
Cơ quan ban hành: | Ban Chấp hành Trung ương | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 99-QĐ/TW | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Hồng Anh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/05/2012 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 99-QĐ/TW
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG Số: 99-QĐ/TW |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC ĐẢNG CỦA
TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG, ĐẢNG BỘ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP CƠ SỞ
Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XI;
Xét đề nghị của Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Tài chính,
BAN BÍ THƯ QUYẾT ĐỊNH
Nơi nhận: |
TM. BAN BÍ THƯ |
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ CHI HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC ĐẢNG CỦA
TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG, ĐẢNG BỘ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 99-QĐ/TW, ngày 30-5-2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng)
Định mức chi quy định dưới đây là mức chi tối thiểu, là cơ sở lập dự toán của tổ chức đảng các cấp. Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng tài chính, ngân sách ủy ban nhân dân các cấp, các doanh nghiệp, các tổ chức, đơn vị quy định mức hỗ trợ bổ sung để nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức đảng các cấp.
Chi mua báo, tạp chí thực hiện theo Chỉ thị số 11-CT/TW, ngày 28-12-1996 của Bộ Chính trị (khóa VIII); ngoài ra, một số báo, tạo chí, tài liệu của tổ chức đảng do cấp ủy cấp trên trực tiếp quy định cụ thể về số lượng từng loại phù hợp với nhiệm vụ chính trị của từng tổ chức cơ sở đảng và khả năng nguồn kinh phí.
- Khoán chi hỗ trợ đại hội chi bộ trực thuộc đảng ủy bộ phận, chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở xã, phường, thị trấn bằng 0,1 mức lương tối thiểu/trên một đại biểu dự đại hội.
- Đại hội chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở và cấp trên trực tiếp cơ sở, kinh phí tổ chức đại hội thực hiện theo hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng.
Hình thức, thẩm quyền, tiêu chuẩn, đối tượng và thủ tục xét khen thưởng, mức tặng thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng đối với tập thể và cá nhân; danh hiệu “Huy hiệu Đảng” và mức tiền thưởng kèm theo thực hiện theo quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước.
- Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở có 30 đảng viên trở xuống: định mức chi cố định là 15 lần mức lương tối thiểu/chi bộ/năm.
- Từ đảng viên thứ 31 đến đảng viên thứ 100: định mức chi bằng 0,4 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.
- Từ đảng viên thứ 101 đến đảng viên thứ 200: định mức chi bằng 0,3 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.
- Từ đảng viên thứ 201 đến đảng viên thứ 300: định mức chi bằng 0,2 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.
- Từ đảng viên thứ 301 trở lên: định mức chi bằng 0,1 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.
- Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở có 30 đảng viên trở xuống: định mức chi cố định là 10 lần mức lương tối thiểu/chi bộ/năm.
- Từ đảng viên thứ 31 đến đảng viên thứ 100: định mức chi bằng 0,4 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.
- Từ đảng viên thứ 101 đến đảng viên thứ 200: định mức chi bằng 0,3 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.
- Từ đảng viên thứ 201 đến đảng viên thứ 300: định mức chi bằng 0,2 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.
- Từ đảng viên thứ 301 trở lên: định mức chi bằng 0,1 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.
- Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở có tỉ lệ đảng viên trên tổng số cán bộ, công nhân viên từ 25% trở lên: định mức chi hoạt động công tác đảng bằng 0,6% (sáu phần nghìn) trên tổng quỹ tiền lương của đơn vị.
- Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở có tỉ lệ đảng viên trên tổng số cán bộ, công nhân viên dưới 25%: định mức chi hoạt động công tác đảng bằng 0,5% (năm phần nghìn) trên tổng quỹ tiền lương của đơn vị.
Định mức chi quy định tại tiết e này phải đảm bảo kinh phí chi hoạt động của các tổ chức đảng tối thiểu bằng mức quy định tại tiết c, điểm 4.1, khoản 4, Điều 2.
Nguồn kinh phí hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng gồm:
- Đảng phí được trích giữ lại.
- Thu khác của tổ chức đảng.
- Ngân sách nhà nước cấp (chênh lệch giữa dự toán được phê duyệt và đảng phí được trích giữ lại, thu khác của tổ chức đảng).
Hằng năm, căn cứ vào chế độ chi theo Quy định này, cấp ủy đảng xã, phường, thị trấn lập dự toán chi hoạt động công tác đảng của cấp mình và chi hỗ trợ đại hội và hoạt động của tổ chức đảng cấp dưới [đối với địa bàn khu vực III, khu vực II (nếu có) theo quy định của Chính phủ] gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp chung vào dự toán thu, chi ngân sách xã, phường, thị trấn.
Căn cứ vào dự toán được phê duyệt, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hoạt động của cấp ủy và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và báo cáo cấp ủy, đồng thời báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp.
Hằng năm, căn cứ vào chế độ chi theo Quy định này, cấp ủy đảng lập dự toán chi hoạt động công tác đảng của cấp mình gửi cơ quan, đơn vị dự toán cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổng hợp chung vào dự toán thu, chi của cơ quan, đơn vị mình.
Căn cứ vào dự toán được phê duyệt, cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hoạt động của cấp ủy và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và báo cáo cấp ủy, đồng thời báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp.
Hằng năm, căn cứ vào chế độ chi tại Quy định này, cấp ủy đảng lập kế hoạch tài chính chi hoạt động công tác đảng của cấp mình gửi doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế tổng hợp chung vào kế hoạch tài chính năm của đơn vị mình, khoản kinh phí này được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Căn cứ vào kế hoạch tài chính được duyệt, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm chi và quyết toán khoản kinh phí hoạt động công tác đảng theo quy định và báo cáo cấp ủy, đồng thời báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp.
Hằng năm, căn cứ vào định mức chi tại tiết c, điểm 4.1, khoản 4, Điều 2 Quy định này, cấp ủy lập dự toán kinh phí hoạt động công tác đảng của cấp mình gửi cấp ủy cấp trên trực tiếp phê duyệt và đảm bảo.
- Các khoản hỗ trợ cho hoạt động công tác đảng được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế.
- Căn cứ dự toán được phê duyệt, nguồn đảng phí trích giữ lại, kinh phí hỗ trợ của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và tổ chức kinh tế, cấp ủy cấp trên trực tiếp có trách nhiệm đảm bảo phần chênh lệch chi hoạt động của tổ chức đảng cấp dưới.
- Cấp ủy cấp trên quy định hình thức cấp phát và quyết toán theo quy định phù hợp với điều kiện thực tế của tổ chức đảng.
Căn cứ vào dự toán được phê duyệt, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hoạt động công tác đảng, quyết toán theo quy định và báo cáo cấp ủy.
Căn cứ vào dự toán được phê duyệt, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hoạt động của cấp ủy và quyết toán kinh phí hoạt động công tác đảng theo quy định và báo cáo cấp ủy.
Cấp ủy cấp trên quyết định hình thức cấp phát và quyết toán theo quy định phù hợp với điều kiện thực tế của tổ chức đảng.
Quy định này được phổ biến đến các cấp ủy đảng, đảng viên để thực hiện.