Quyết định 938/QĐ-BTC 2007 về Quy chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 938/QĐ-BTC

Quyết định 938/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Quy chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:938/QĐ-BTCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Văn Tá
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
07/03/2007
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 938/QĐ-BTC

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 938/QĐ-BTC DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

_________

Số: 938/QĐ-BTC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

     Hà Nội, ngày 07  tháng 3  năm 2007

 
 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính

đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính

_________________________

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

 

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);

- Vụ Pháp chế;

- Website Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, Vụ TVQT.

KT.BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

(đã ký)

 

 

Trần Văn Tá

 

 

 

BỘ TÀI CHÍNH

_____________

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

 

QUY CHẾ

TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH

ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI CHÍNH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 938/QĐ-BTC

ngày 07 tháng 03 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CHUNG

           

 

Điều 1. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính (đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán), bao gồm: Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính quản lý trực tiếp; đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các Cục (đơn vị sự nghiệp thuộc hệ thống, cơ quan thuộc Bộ Tài chính); đơn vị sự nghiệp trực thuộc đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập.

Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính được thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định cụ thể tại Quy chế này.

Đối với các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Bộ Tài chính thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước.

Điều 2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo; sự nghiệp Văn hoá - Thông tin; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác được phân loại theo các loại hình: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động); đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động); đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).

Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo các loại hình nêu trên được căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên; cụ thể như sau:

  1. Cách xác định mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên:

 

Mức tự bảo đảm chi phí                  

hoạt động thường xuyên    =   

       của đơn vị (%)      

Tổng số nguồn thu sự nghiệp x 100%

___________________________

Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Trong đó:

- Tổng số nguồn thu sự nghiệp theo quy định tại điểm 1.2, 1.3 khoản 1, Điều 5 của Quy chế này.

- Tổng số chi hoạt động thường xuyên theo quy định tại điểm 1.1, khoản 1, Điều 6 của Quy chế này.

Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.

2. Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên được xác định theo hướng dẫn trên, đơn vị sự nghiệp được phân loại như sau:

2.1. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:

- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.

- Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.

2.2. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%.

2.3. Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, gồm:

- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.

- Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.

3. Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.

Trong thời gian ổn định phân loại, khi đơn vị sự nghiệp có thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức (sáp nhập hoặc chia tách) hoặc có đơn vị sự nghiệp được thành lập mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao, loại hình đơn vị; Thủ trưởng đơn vị xác định phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định hiện hành của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp và quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.

Căn cứ cách xác định phân loại đơn vị sự nghiệp nêu trên và các quyết định hiện hành về loại hình đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính, Bộ Tài chính phân loại đơn vị sự nghiệp (phụ lục số 7 kèm theo Quyết định này) để các đơn vị triển khai tổ chức thực hiện theo đúng quy định hiện hành của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp và hướng dẫn tại Quy chế này .

Trên cơ sở phân loại đơn vị sự nghiệp nêu trên, Bộ Tài chính khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động chủ động đăng ký thực hiện theo loại hình đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, các đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động chủ động đăng ký thực hiện theo loại hình đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên.

Điều 3. Phân cấp thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên

1. Xây dựng và quyết định phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính:

- Đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính quản lý trực tiếp: Thủ trưởng đơn vị xây dựng phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.

- Đối với đơn vị sự nghiệp thuộc hệ thống, cơ quan thuộc Bộ Tài chính: Thủ trưởng đơn vị xây dựng phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trình Thủ trưởng cơ quan quản lý tài chính cấp trên trực tiếp xem xét, thẩm định. Thủ trưởng  hệ thống, cơ quan quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc mình quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ Quản trị).

- Đối với đơn vị sự nghiệp được thành lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp: Thủ trưởng đơn vị xây dựng phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trình Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp cấp trên xem xét, thẩm định.

Thủ trưởng  đơn vị sự nghiệp cấp trên quyết định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc mình quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý tài chính cấp trên. Sau khi quyết định phải báo cáo Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ Quản trị).

2. Xây dựng và ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ:

- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự chịu trách nhiệm xây dựng và quyết định ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ theo đúng quy định hiện hành của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp và hướng dẫn tại Quy chế này.

- Trường hợp đơn vị xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ có quy định cơ chế đặc thù và vượt thẩm quyền quyết định, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên xem xét, có ý kiến thống nhất trước khi ban hành.

3. Xây dựng và quyết định phương án huy động vốn và vay vốn tín dụng, hoạt động liên doanh, liên kết:

- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động: Tự quyết định phương án huy động vốn và vay vốn tín dụng, hoạt động liên doanh, liên kết phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Tài chính về quyết định của mình.

- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:  Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính (qua Vụ Tài vụ Quản trị) xem xét, phê duyệt phương án huy động vốn và vay vốn tín dụng, hoạt động liên doanh, liên kết của đơn vị trước khi thực hiện.

Điều 4. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính phải thực hiện theo đúng mục tiêu, nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính.

 

CHƯƠNG II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 5: Nguồn kinh phí của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính:

1. Quy định chung về nguồn kinh phí của đơn vị sự nghiệp:

1.1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động và đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).

1.2. Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước cho đơn vị sử dụng theo quy định của pháp luật.

1.3. Thu từ hoạt động dịch vụ:

- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị.

- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ.

- Thu khác (nếu có).

1.4. Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, quà tặng, cho theo quy định của pháp luật.

1.5. Nguồn khác, gồm:

- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị.

- Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

1.6. Kinh phí ngân sách nhà nước giao để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên:

a. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;

b. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

c. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);

d. Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

đ. Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

e. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động);

 g. Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có);

h. Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

i. Kinh phí khác (nếu có).

Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: Hàng năm, căn cứ dự toán ngân sách nhà nước được giao và dự toán thu, chi của đơn vị lập, cơ quan quản lý cấp trên giao dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Đơn vị sự nghiệp không được sử dụng các nguồn kinh phí nêu trên và các Quỹ để nộp cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ do cơ quan, đơn vị cấp trên giao hoặc hỗ trợ cơ quan, đơn vị cấp trên phải hạch toán, quyết toán tại đơn vị.

2. Quy định về quản lý nguồn thu đối với các loại hình đơn vị sự nghiệp:

2.1. Đối với đơn vị sự nghiệp Giáo dục-Đào tạo:

a. Nguồn được để lại từ số thu phí, lệ phí: Đơn vị phải dành tối thiểu 25% để đầu tư mua sắm tài sản, tăng cường cơ sở vật chất; đơn vị xây dựng kế hoạch bảo đảm phù hợp định hướng, quy hoạch, dự án được duyệt và phải báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện.

Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí  không phải thực hiện quy định này.

b. Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ: Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ; thu theo chế độ khoán nộp của cán bộ, giảng viên của trường tham gia giảng dạy với bên ngoài; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

- Đối với hoạt động liên kết, hợp đồng đào tạo, đơn vị phải phản ánh vào nguồn kinh phí hoạt động toàn bộ số thu được phân chia theo hợp đồng đào tạo.

- Đối với hoạt động dịch vụ đơn vị phải theo dõi chi tiết thu, chi, hạch toán riêng từng hoạt động dịch vụ (hoặc hợp đồng dịch vụ); phần chênh lệch thu lớn hơn chi phải hạch toán bổ sung nguồn kinh phí hoạt động.

2.2. Đối với đơn vị sự nghiệp Văn hóa-Thông tin:

- Đơn vị phản ánh toàn bộ thu phát hành báo, tạp chí, ấn phẩm; hoạt động xuất bản; thu từ các hoạt động đăng quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật vào nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị.

- Đối với hợp đồng thực hiện công việc có phân chia nguồn thu thì chỉ phản ánh số thu được phân chia vào nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị.

- Đối với hoạt động dịch vụ đơn vị phải theo dõi chi tiết thu, chi, hạch toán riêng từng hoạt động dịch vụ; phần chênh lệch thu lớn hơn chi phải hạch toán bổ sung nguồn kinh phí hoạt động.

2.3. Đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác:

a. Đối với các Trung tâm thẩm định giá: Thu dịch vụ thẩm định giá, tư vấn giá và các dịch vụ khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.

Đơn vị quy định mức thu dịch vụ phù hợp với quy định của pháp luật về phí, lệ phí thẩm định giá và trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận với khách hàng.

Đơn vị phải theo dõi chi tiết thu, chi, hạch toán riêng từng hoạt động dịch vụ. Sau khi quyết toán năm được cơ quan quản lý tài chính cấp trên phê duyệt, phần chênh lệch thu lớn hơn chi các hoạt động dịch vụ nêu trên đơn vị được thực hiện trích Quỹ, chi trả tiền lương tăng thêm theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.

b. Đối với nhà khách, nhà nghỉ: Thu cho thuê phòng nghỉ; thu cho thuê mặt bằng, hội trường, phòng họp, hội nghị, hội thảo; thu cho thuê các thiết bị phục vụ hội nghị, hội thảo; dịch vụ ăn, uống, tổ chức tiệc cưới; bán hàng lưu niệm và các dịch vụ khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.

Giám đốc nhà khách, nhà nghỉ phải xây dựng khung giá dịch vụ đối với các hoạt động cho thuê phòng, thuê mặt bằng, hội trường, phòng họp trình Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ Quản trị) phê duyệt. Trong trường hợp gấp Giám đốc được điều chỉnh tăng không quá 20% khung giá đã được phê duyệt bảo đảm phù hợp với thực tế hoạt động; khi cần điều chỉnh mức giá cao hơn quy định trên thì phải xây dựng khung giá mới trình Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ Quản trị) phê duyệt.

Đơn vị phải theo dõi chi tiết thu, chi, hạch toán riêng từng hoạt động dịch vụ. Hàng năm, sau khi xác định kết quả hoạt động tài chính, phần chênh lệch thu lớn hơn chi các hoạt động dịch vụ nêu trên đơn vị thực hiện trích Quỹ, chi trả tiền lương tăng thêm theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.

c. Đối với Trung tâm thông tin, tư vấn, dịch vụ về tài sản và bất động sản thuộc Cục Quản lý công sản: Đơn vị phải theo dõi chi tiết thu, chi, hạch toán riêng từng hoạt động dịch vụ. Hàng năm, sau khi xác định kết quả hoạt động tài chính (phần chênh lệch thu lớn hơn chi) đơn vị thực hiện trích Quỹ, chi trả tiền lương tăng thêm theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.

d. Đối với đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin:

Đối với hoạt động dịch vụ đơn vị phải theo dõi chi tiết thu, chi, hạch toán riêng từng hoạt động dịch vụ; phần chênh lệch thu lớn hơn chi phải hạch toán bổ sung nguồn kinh phí hoạt động.

đ. Đối với đơn vị sự nghiệp họat động trong lĩnh vực chứng khoán:

Nguồn được để lại từ số thu phí, lệ phí: Đơn vị phải dành tối thiểu 30% để đầu tư mua sắm tài sản, tăng cường cơ sở vật chất; đơn vị xây dựng kế hoạch bảo đảm phù hợp định hướng, quy hoạch, dự án được duyệt và phải báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện.

Đối với hoạt động dịch vụ đơn vị phải theo dõi chi tiết thu, chi, hạch toán riêng từng hoạt động dịch vụ; phần chênh lệch thu lớn hơn chi phải hạch toán bổ sung nguồn kinh phí hoạt động.

Điều 6. Nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính:

1. Quy định chung về nội dung chi của đơn vị sự nghiệp:

1.1. Chi thường xuyên:

a. Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.

b. Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.

c. Chi cho các hoạt động dịch vụ; gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).   

1.2. Đối với kinh phí viện trợ, quà biếu, quà tặng, cho theo quy định của pháp luật: Các đơn vị sự nghiệp chi theo nội dung, mức chi do nhà tài trợ, viện trợ quy định; trường hợp nhà tài trợ, viện trợ không quy định nội dung, mức chi thì được coi như nguồn NSNN và phải chi theo các nội dung, định mức theo quy định của Nhà nước.

1.3. Đối với với kinh phí ngân sách nhà nước giao để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên: các đơn vị sự nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành của nhà nước và của Bộ Tài chính.

2. Quy định một số nội dung, mức chi đặc thù:

2.1. Đối với đơn vị sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo thuộc Bộ Tài chính, tự bảo đảm chi phí hoạt động và tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:

a. Chi hỗ trợ công tác đoàn thể (đảng, đoàn thanh niên, phụ nữ, tổ chức đoàn thể khác): Mức chi tối đa 2% tổng thu phí, lệ phí và các nguồn thu dịch vụ hợp pháp khác của đơn vị.

b. Chi học bổng học sinh sinh viên: Mức chi theo quy định hiện hành của nhà nước và bảo đảm Quỹ học bổng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 09/2000/TTLT/BGD&ĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 11/4/2000 của Bộ giáo dục và đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh xã hội hướng dẫn về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập.

2.2. Đối với đơn vị sự nghiệp Văn hóa-Thông tin thuộc Bộ Tài chính, tự bảo đảm chi phí hoạt động và tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:

a. Chi nhuận bút: nội dung và mức chi theo quy định tại Nghị định 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/7/2003 hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút.

b. Chi hoa hồng môi giới quảng cáo: Thủ trưởng đơn vị tự quy định mức chi hoa hồng môi giới quảng cáo, bảo đảm mức chi nằm trong tổng mức chi khác trong năm được khống chế tối đa 10% các khoản chi phí hợp lý theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp, đơn vị chi vượt mức quy định, đơn vị phải dùng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) để chi cho khoản chi vượt này; nếu không có lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, đơn vị phải tính vào chi phí của năm sau theo quy định.

c. Chi phát hành qua đại lý: Mức chi không quá 5% giá bìa.

2.3. Đối với đơn vị sự nghiệp họat động trong lĩnh vực chứng khoán thuộc các hệ thống, đơn vị thuộc Bộ Tài chính tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:

a. Chi nhiệm vụ chuyên môn có tính đặc thù do ngân sách nhà nước cấp: Chi thông tin, tuyên truyền, chi tạo hàng hóa cho thị trường chứng khoán, chi bảo trì và nâng cấp hệ thống giao dịch, chi hoạt động sàn giao dịch, bảo trì phẩn mềm chức năng, chi cho các hoạt động đấu giá. Hàng năm, Bộ Tài chính giao dự toán chi cho các nhiệm vụ trên; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chỉ đạo đơn vị thực hiện bảo đảm mức chi tối thiểu theo mức Bộ Tài chính giao, dự toán chi chi nhiệm vụ này, không được sử dụng cho các nội dung chi thường xuyên.

b. Chi đấu thầu trái phiếu Chính phủ: Mức chi cho các thành viên đấu thầu tối đa 0,075 % trên tổng giá trị trái phiếu trúng thầu từ nguồn thu lệ phí đấu thầu (0,15% trên tổng giá trị trái phiếu trúng thầu).

c. Chi các hoạt động dịch vụ:

- Chi hoa hồng môi giới thực hiện hợp đồng khai thác dịch vụ cung cấp tin: Mức chi tối đa 10% doanh thu dịch vụ; tổng mức chi trong năm bảo đảm nằm trong tổng mức chi khác được khống chế tối đa 10% các khoản chi phí hợp lý theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Chi hoa hồng môi giới quảng cáo: Thủ trưởng đơn vị tự quy định mức chi hoa hồng môi giới quảng cáo, bảo đảm mức chi nằm trong tổng mức chi khác trong năm được khống chế tối đa 10% các khoản chi phí hợp lý theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp, đơn vị chi vượt mức quy định, đơn vị phải dùng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) để chi cho khoản chi vượt này; nếu không có lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, đơn vị phải tính vào chi phí của năm sau theo quy định.

d. Chi tổ chức dịch vụ đấu giá cổ phần:

- Chi cho các thành viên, đại lý: mức tối đa 50% tổng thu tổ chức đấu giá.

- Chi thưởng cho các thành viên Ban đấu giá, cán bộ phục vụ và các đơn vị có liên quan khác: Mức tối đa 10% tổng thu tổ chức đấu giá.

Điều 7. Quy định về chi trả tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm.

1. Tiền lương, tiền công, đơn vị chỉ được trả tiền lương, tiền công theo chế độ quy định (hệ số 1); cụ thể như sau:

- Đối với những hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ nhà nước giao; hoạt động thu phí, lệ phí thì tiền lương, tiền công của người lao động, đơn vị tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.

- Đối với nhà khách, nhà nghỉ: Đơn vị thực hiện theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP quy định chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Ngoài ra, đối với các chức danh không quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, đơn vị được phép áp dụng thang bảng lương theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước.

- Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng, có đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thì tiền lương, tiền công của người lao động, đơn vị tính theo đơn giá quy định.

Đối với sản phẩm nhà nước đặt hàng chưa có đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm, thì tiền lương, tiền công của người lao động đơn vị tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.

- Đối với các hoạt động dịch vụ đơn vị có thành lập tổ chức sự nghiệp trực thuộc để hoạt động dịch vụ và tổ chức hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng loại dịch vụ; thì chi phí tiền lương, tiền công của người lao động thực hiện hoạt động dịch vụ đó, đơn vị được áp dụng theo chế độ tiền lương của doanh nghiệp nhà nước tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước, Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước.

Đối với các hoạt động dịch vụ, đơn vị không thành lập tổ chức sự nghiệp trực thuộc và hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng loại dịch vụ; thì chi phí tiền lương, tiền công của người lao động thực hiện hoạt động dịch vụ đó đơn vị tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.

2. Thu nhập tăng thêm:

a. Căn cứ kết quả tài chính trong năm, đơn vị quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm, như sau:  

- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động: Đơn vị được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định tại tiết a, điểm 1.1, khoản 1, Điều 8 Quy chế này.

- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Đơn vị được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm, nhưng tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định, sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định tại tiết b, điểm 1.1, khoản 1, Điều 8 Quy chế này.

- Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: Căn cứ kinh phí tiết kiệm được trong năm, đơn vị được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định.

b. Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ làm cơ sở để tính tổng thu nhập tăng thêm trong năm của đơn vị, bao gồm:

- Tiền lương ngạch bậc và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có): Tính trên cơ sở hệ số lương, hệ số phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của người lao động trong đơn vị (lao động  trong biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên) và mức tiền lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định.

- Tiền lương tăng thêm của người lao động do nâng bậc theo niên hạn hoặc nâng bậc trước thời hạn (nếu có).

Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm của đơn vị nêu trên không bao gồm khoản tiền công trả theo hợp đồng vụ việc.

c. Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao động trong đơn vị (lao động trong biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên) theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và bảo đảm nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì được trả nhiều hơn.

d. Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu, các đơn vị thực hiện như sau:

- Đối với đơn vị tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động và đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định do đơn vị tự bảo đảm từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản khác theo quy định của Chính phủ.

Trường hợp sau khi đã sử dụng các nguồn trên, nhưng vẫn không bảo đảm đủ tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định, phần còn thiếu sẽ được ngân sách nhà nước xem xét, bổ sung để bảo đảm chế độ tiền lưuơng chung theo quy định của Chính phủ.

- Đối với đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: Khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định được bảo đảm từ các nguồn theo quy định của Chính phủ.

3. Đơn vị được tạm chi trước thu nhập tăng thêm hàng quý và chi tiền lương tăng thêm trong năm như sau:

a. Căn cứ kết quả hoạt động tài chính quý, năm của đơn vị, nhằm động viên kịp thời người lao động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thể tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho người lao động trong đơn vị. Cụ thể như sau:

- Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động và tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Mức tạm chi trước thu nhập tăng thêm hàng quý tối đa không quá 40% số chênh lệch thu lớn hơn chi đơn vị xác định được theo quý.

- Đối với đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: Mức tạm chi hàng quý tối đa không quá 50% số kinh phí có thể tiết kiệm được một quý của đơn vị.

b. Sau khi quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định được chính xác số chênh lệch thu lớn hơn chi, thủ trưởng đơn vị thực hiện chi trả tiếp thu nhập tăng thêm theo chế độ quy định cho người lao động theo quy chế chi tiêu nội của đơn vị. Trường hợp đơn vị đã tạm chi vượt quá số chênh lệch thu lớn hơn chi dành để chi thu nhập tăng thêm theo quy chế chi tiêu nội bộ; số chi vượt phải trừ vào số chi thu nhập tăng thêm của năm sau.

Điều 8. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm:

1. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:

Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí theo quy định, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi (thu, chi hoạt động thường xuyên và nhiệm vụ nhà nước đặt hàng), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:

1.1. Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.

a. Đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động: trích tối thiểu 30% chênh lệch thu lớn hơn chi.

b. Đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi.

Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp do thủ trưởng đơn vị quyết định sử dụng theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Đơn vị phải báo cáo cơ quan quản lý tài chính cấp trên phê duyệt: kế hoạch, phương án triển khai, kết quả sử dụng Quỹ để bảo đảm theo theo đúng định hướng, quy hoạch, dự án đã được Bộ Tài chính phê duyệt.

1.2. Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định tại Điều 7 Quy chế.

1.3. Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: Thủ trưởng đơn vị quy định cụ thể mức trích Quỹ tại Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Quỹ này sử dụng để bảo đảm ổn định thu nhập cho người lao động khi nguồn thu giảm hoặc do nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương. Việc sử dụng Quỹ này phải được sự thống nhất của các tổ chức đoàn thể  trong đơn vị.

1.4. Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi: mức trích tối đa hai Quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm. Việc phân chia mức trích lập của từng Quỹ do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

- Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

- Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Nội dung chi của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi theo quy định trên bao gồm cả nội dung chi khen thưởng, chi phúc lợi của hoạt động thu phí, lệ phí (đối với những đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí).

1.5. Sau khi trích lập các Quỹ, chi trả tiền lương tăng thêm theo trình tự nêu trên mà vẫn còn dư thì được chuyển toàn bộ vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được quyết định sử dụng theo trình tự:

- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;

- Trích lập các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (không khống chế mức trích tối thiểu chênh lệch thu lớn hơn chi nêu trên), Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai Quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.

Hàng năm đơn vị phải báo cáo quyết toán sử dụng Quỹ cùng với báo cáo tài chính của đơn vị gửi cơ quan quản lý tài chính cấp trên phê duyệt.

2. Đối với đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động:

Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định; phần kinh phí tiết kiệm chi, chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động dịch vụ (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự sau như sau:

2.1. Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 7 của Quy chế này.

2.2. Chi khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị (đã bao gồm cả nội dung chi khen thưởng, chi phúc lợi của hoạt động thu phí, lệ phí-đối với những đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí).

2.3. Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn, đột xuất cho người lao động, kể cả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức trong năm; chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế;

2.4. Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị;

Trường hợp đơn vị xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, đơn vị có thể lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao động.

Mức cụ thể đối với các khoản chi và trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Điều 9. Quy định về huy động vốn và vay vốn tín dụng, hoạt động liên doanh, liên kết.

Các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được huy động vốn và vay vốn tín dụng, hoạt động liên doanh, liên kết, cụ thể như sau:

1. Huy động vốn và vay vốn tín dụng:

1.1. Đơn vị sự nghiệp có các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, được vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.

Các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay tín dụng, vốn huy động phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, công khai, dân chủ trong đơn vị, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên biết, theo dõi, kiểm tra thực hiện.

1.2. Chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động:

- Chi trả lãi tiền vay cho các tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay;

- Chi trả lãi tiền huy động của cán bộ, viên chức (huy động vốn theo hình thức vay của cán bộ, viên chức) theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay, nhưng tối đa không quá mức lãi suất để tính chi phí hợp lý quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

1.3. Nguồn vốn chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động; tiền vay, tiền huy động để làm vốn hoạt động dịch vụ:

- Nguồn vốn chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động (theo hình thức vay của cán bộ, viên chức) đơn vị được tính trong chi phí của các hoạt động dịch vụ do các khoản vay và huy động mang lại. Trường hợp huy động vốn theo hình thức cán bộ viên chức cùng tham gia góp vốn với đơn vị và được hưởng lãi phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp, thì lãi tiền huy động được chi trả từ tiền lãi của hoạt động dịch vụ đó, không được tính vào chi phí.

- Nguồn vốn chi trả tiền vay, tiền huy động thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.

1.4. Đơn vị được dùng tài sản mua sắm từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động để thế chấp vay vốn theo quy định của pháp luật; không được sử dụng kinh phí, tài sản của ngân sách nhà nước để thế chấp vay vốn, chi trả tiền vay, tiền huy động.

2. Hoạt động liên doanh, liên kết.

2.1. Đơn vị sự nghiệp có hoạt động liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực số 07 - Kế toán các khoản đầu tư vào Công ty liên kết, Chuẩn mực số 08 - Thông tin tài chính về các khoản vốn góp liên doanh, ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố 06 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 3).

2.2. Đơn vị sự nghiệp được sử dụng tài sản đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, tiền vay, tiền huy động để góp vốn với các đơn vị, tổ chức khác dưới hình thức liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng đất để góp vốn liên doanh liên kết phải thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

2.3. Kết quả hoạt động tài chính đối với hoạt động liên doanh, liên kết của đơn vị sau khi nộp thuế theo quy định của pháp luật được hạch toán là kết quả của hoạt động dịch vụ và được quản lý sử dụng theo quy định của Thông tư này.

2.4. Các hoạt động liên doanh, liên kết phải được công khai dân chủ trong đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.

Việc thực hiện huy động vốn và vay vốn tín dụng, hoạt động liên doanh, liên kết theo phân cấp tại khoản 3 Điều 3 Quy chế này.

Điều 10. Quy định về quản lý tài sản nhà nước.

Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính thực hiện quản lý tài sản nhà nước theo: Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập, các văn bản hướng dẫn hiện hành và quy định cụ thể sau:

1. Đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước theo quy định hiện hành về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập. Việc quản lý sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn luật hiện hành.

2. Đối với các tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ đơn vị phải thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Tiền trích khấu hao và tiền thu do thanh lý (sau khi trừ chi phí thanh lý) của tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, được để lại và hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động), được để lại tăng nguồn kinh phí đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị (đối với đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp - nếu có).

Tiền trích khấu hao, tiền thu do thanh lý (sau khi trừ chi phí thanh lý) của tài sản thuộc nguồn vốn vay, vốn huy động đơn vị được dùng để trả nợ tiền vay, tiền huy động. Trường hợp đã trả đủ tiền vay, tiền huy động, số còn lại đơn vị bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

Điều 11. Quy định về mở tài khoản giao dịch.

Các đơn vị sự nghiệp thực hiện việc mở tài khoản giao dịch theo Quyết định số 30/2005/QĐ-BTC ngày 26/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và quy định sau:

- Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện thu, chi qua Kho bạc Nhà nước đối với các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, gồm: kinh phí ngân sách nhà nước cấp; các khoản thu, chi phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các khoản khác của ngân sách nhà nước (nếu có).

- Đơn vị sự nghiệp được mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ.

Điều 12. Quy định về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ.

1. Đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện thống nhất trong đơn vị và làm căn cứ để cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện giám sát, kiểm tra, kiểm soát chi theo quy định.

2. Nguyên tắc, nội dung và phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ: 

2.1. Quy chế chi tiêu nội bộ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ban hành sau khi tổ chức thảo luận rộng rãi dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất  của tổ chức công đoàn đơn vị.

2.2. Quy chế chi tiêu nội bộ phải gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện; gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi.

2.3. Cơ quan quản lý cấp trên phát hiện Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp trực thuộc có các quy định không phù hợp với quy định của pháp luật và Quy chế này thì trong thời gian 15 ngày (kể từ ngày nhận được Quy chế) phải có ý kiến yêu cầu đơn vị phải điều chỉnh lại cho phù hợp; đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch.

2.4. Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.

2.5. Đối với nội dung chi thuộc phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (chi quản lý, chi nghiệp vụ thường xuyên) đã có chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định (trừ một số tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi quy định tại điểm 2.7 của khoản này), Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp được:

- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

- Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

2.6. Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị, trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành, thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.

2.7. Đối với một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi đơn vị sự nghiệp phải thực hiện đúng các quy định của nhà nước:

- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;

- Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc;

- Tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động;

- Chế độ công tác phí nước ngoài;

- Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam;

- Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia;

- Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

- Chế độ chính sách thực hiện tinh giản biên chế (nếu có);

- Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;

- Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

Riêng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước, cấp bộ, ngành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính-Bộ Khoa học và công nghệ.

2.8. Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình hình thực hiện năm trước, quyết định phương thức khoán chi phí cho từng cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng như: sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác phí; kinh phí tiết kiệm do thực hiện khoán được xác định chênh lệch thu, chi và được phân phối, sử dụng theo chế độ quy định.

2.9. Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị phải bảo đảm có chứng từ,  hoá đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các khoản thanh toán văn phòng phẩm, thanh toán công tác phí được đơn vị  thực hiện chế độ khoán theo quy chế chi tiêu nội bộ, khoản thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động hàng tháng theo hướng dẫn hiện hành của pháp luật và của Bộ Tài chính.

2.10. Đơn vị sự nghiệp không được dùng kinh phí của đơn vị để mua sắm thiết bị, đồ dùng, tài sản trang bị tại nhà riêng hoặc cho cá nhân mượn dưới bất kỳ hình thức nào (trừ điện thoại công vụ tại nhà riêng theo chế độ quy định).

Điều 13. Chế độ báo cáo hàng năm:

1. Định kỳ hàng năm các Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (theo phụ lục số 05 kèm theo quyết định này) về kết quả thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trước ngày 31 tháng 01 năm sau. 

2. Thủ trưởng các hệ thống, cơ quan thuộc Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo của các đơn vị sự nghiệp gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ Quản trị) trước ngày 15/2 năm sau (theo phụ lục số 06 kèm theo quyết định này) để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 14. Quy định về lập, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán.

Đơn vị sự nghiệp, cơ quan quản lý cấp trên, phải thực hiện lập, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán thu, chi theo quy định của: Luật ngân sách Nhà nước, Luật kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật, quy định về quản lý tài chính của nội bộ Bộ Tài chính và hướng dẫn cụ thể sau:

1. Lập dự toán:

1.1. Lập dự toán của đơn vị sự nghiệp:

a. Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp:

Căn cứ phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Điều 2 Quy chế,  chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu chi tài chính của năm trước liền kề (có loại trừ các yếu tố đột xuất, không thường xuyên), đơn vị lập dự toán thu, chi năm kế hoạch; số kinh phí đề nghị ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên; cụ thể:

- Dự toán thu, chi thường xuyên:

+ Dự toán thu:

Đối với các khoản thu phí, lệ phí: Căn cứ vào đối tượng thu, mức thu và tỷ lệ được để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối với các khoản thu sự nghiệp: Căn cứ vào kế hoạch hoạt động dịch vụ và mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đơn vị đã ký kết.

+ Dự toán chi: Đơn vị lập dự toán chi tiết cho từng loại nhiệm vụ như: chi thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao; chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí; chi hoạt động dịch vụ theo các quy định hiện hành và quy định tại Thông tư này.

- Dự toán chi không thường xuyên đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ chi theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Dự toán thu, chi của đơn vị phải có thuyết minh cơ sở tính toán, chi tiết theo từng nội dung thu, chi gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ Quản trị) hoặc gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét tổng hợp gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ Quản trị).

b. Lập dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định:

- Đối với dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên: Căn cứ quy định của nhà nước đơn vị sự nghiệp lập dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên của năm kế hoạch. Trong đó kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) theo mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên của năm trước liên kề, cộng (+) hoặc trừ (-) kinh phí của nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

- Dự toán chi không thường xuyên, đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ chi theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Dự toán thu, chi đơn vị sự nghiệp gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ Quản trị) hoặc gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét tổng hợp gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ Quản trị).

1.2. Lập dự toán của cơ quan quản lý cấp trên:

a. Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định:

Căn cứ vào dự toán thu, chi năm đầu thời kỳ ổn định do đơn vị lập; cơ quan quản lý cấp trên căn cứ phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Điều 2 Quy chế này và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm chi hoạt động thường xuyên, chi không thường xuyên cho đơn vị, tổng hợp gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ Quản trị) để xem xét, tổng hợp gửi gửi cơ quan Tài chính theo quy định hiện hành.

b. Lập dự toán 2 năm tiếp theo thời kỳ ổn định:

Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan quản lý cấp trên  căn cứ vào dự toán thu, chi của đơn vị sự nghiệp lập, xem xét tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước, gửi Bộ Tài chính  (Vụ Tài vụ Quản trị) để xem xét, tổng hợp gửi gửi cơ quan Tài chính theo quy định hiện hành

2. Giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước:

2.1. Giao dự toán năm đầu thời kỳ ổn định:

Căn cứ vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ Quản trị) lập phương án phân bổ gửi cơ quan Tài chính thẩm tra; sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan Tài chính, Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ Quản trị) giao dự toán cho đơn vị thực hiện:

a) Dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên:

            - Giao dự toán thu:

+ Tổng số thu phí, lệ phí

+ Số phí, lệ phí được để lại đơn vị sử dụng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí.

+ Số phí, lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước.

- Giao dự toán chi:

+ Giao dự toán chi từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại sử dụng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí.

+ Giao dự toán chi hoạt động thường xuyên từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp: Căn cứ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định đã được phê duyệt; Bộ Tài chính hoặc cơ quan quản lý cấp trên giao dự toán chi hoạt động thường xuyên cho đơn vị, trong phạm vị dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao. Dự toán chi thường xuyên được giao và phân bổ vào nhóm mục “Chi khác” của mục lục ngân sách nhà nước.

Đối với hoạt động dịch vụ: Đơn vị sự nghiệp tự xây dựng dự toán thu, chi để điều hành trong năm.

b) Đối với dự toán chi không thường xuyên: Cơ quan chủ quản giao dự toán cho đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành.

Dự toán chi không thường xuyên được giao và phân bổ vào 4 nhóm mục chi của mục lục ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.

2.2. Giao dự toán 2 năm tiếp theo của thời kỳ ổn định:

a) Đối với dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên:

Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ Quản trị), cơ quan quản lý cấp trên quyết định giao dự toán thu, chi cho đơn vị sự nghiệp theo quy định hiện hành. 

Dự toán chi thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp theo mức năm trước liền kề và kinh phí tăng thêm (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ tăng thêm) hoặc giảm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, trong phạm vị dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan Tài chính.

b) Đối với dự toán chi không thường xuyên: Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ Quản trị), cơ quan chủ quản giao dự toán cho đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành.

2.3. Thực hiện dự toán thu, chi:

Đối với dự toán chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị sự nghiệp được điều chỉnh nội dung chi cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng thời gửi cơ quan quản lý cấp trên và Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để theo dõi quản lý, thanh toán và quyết toán. Cuối năm ngân sách dự toán chi hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết đơn vị được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.

Đối với các khoản chi không thường xuyên, việc điều chỉnh nội dung chi, nhóm mục chi; kinh phí cuối năm chưa sử dụng, hoặc sử dụng không hết thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2.4. Hạch toán kế toán: Các đơn vị sự nghiệp thực hiện hạch toán vào các mục thu, chi của mục lục ngân sách theo quy định hiện hành. Ngoài ra một số khoản chi được hướng dẫn cụ thể như sau:

- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Khoản chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, hạch toán vào Mục 108 "Các khoản thanh toán cho cá nhân" tiểu mục 03; trích lập các quỹ, hạch toán vào Mục 134 "Chi khác" tiểu mục chi tương ứng.

- Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: Khoản chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, hạch toán vào Mục 108 "Các khoản thanh toán cho cá nhân"; khoản chi khen thưởng, hạch toán vào Mục 104 "Tiền thưởng"; khoản chi phúc lợi và trợ cấp thêm ngoài những chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ việc trong quá trình tổ chức sắp xếp lại lao động, hạch toán vào Mục 105 "Phúc lợi tập thể"; khoản chi trích lập Qũy dự phòng ổn định thu nhập, hạch toán vào Mục 134 “Chi khác”, tiểu mục 16 theo quy định của Mục lục ngân sách nhà nước.

2.5. Quyết toán:

Đơn vị sự nghiệp thực hiện lập báo cáo kế toán quý, báo cáo quyết toán năm theo quy định hiện hành của pháp luật và của Bộ Tài chính.

 

CHƯƠNG III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 15. Việc tổ chức thực hiện theo quy định tại mục XI Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính và hướng dẫn cụ thể sau:

1. Trình tự xây dựng và quyết định phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp cụ thể như sau:

1.1. Trong quý I năm 2007, các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính phải xây dựng phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm (theo phụ lục số 02 kèm theo Quyết định này) cho giai đoạn 2007-2009 trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; trình tự thực hiện theo khoản 1 Điều 3 Quy chế này.

1.2. Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên xem xét, thẩm tra và tổng hợp (theo phụ lục số 3 kèm theo Quyết định này) gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ Quản trị) để tổng hợp gửi cơ quan Tài chính xem xét, có ý kiến.

1.3. Sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan Tài chính: Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính quản lý trực tiếp; Thủ trưởng  hệ thống, cơ quan quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc mình quản lý; Thủ trưởng  đơn vị sự nghiệp cấp trên quyết định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc mình quản lý (theo phụ lục số 4 kèm theo Quyết định này).

2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính xây dựng và quyết định ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ (sau khi có quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan quản lý cấp trên) được thực hiện từ ngày 01/01/2007 (Quy chế chi tiêu nội bộ xây dựng theo hướng dẫn tại phụ lục số 01 kèm theo Quyết định này).

Điều 16. Trách nhiệm và quyền hạn của Thủ trưởng các đơn vị:

1. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp:

- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình trong việc thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của đơn vị.

- Tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường, về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo an toàn, bí mật quốc gia trong hoạt động của đơn vị. Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, chính sách ưu đãi đối với các đối tượng chính sách.

- Xây dựng phương án thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo theo quy định tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Quy chế này báo cáo cơ quan quản lý tài chính cấp trên thẩm định.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn tại mục VII Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Quy chế này.

- Thẩm tra phương án thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý tài chính cấp trên.

- Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật; đảm bảo các chế độ, quyền lợi về tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn đối với người lao động của đơn vị theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê, quản lý tài sản theo đúng quy định của pháp luật, phản ảnh đầy đủ, kịp thời toàn bộ các khoản thu, chi của đơn vị trong sổ sách kế toán. Thực hiện các quy định về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định hiện hành.

- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, quy chế công khai tài chính theo quy định hiện hành.

- Chấp hành các quy định của Đảng, Nhà nước đối với các hoạt động của các tổ chức đảng, đoàn thể. Có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện để các tổ chức Đảng, đoàn thể tham gia giám sát, quản lý mọi mặt hoạt động của đơn vị

2. Vụ trưởng Vụ Tài vụ Quản trị:

 - Thẩm tra phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính quản lý trực tiếp.

- Có ý kiến về quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với: các đơn vị sự nghiệp thuộc các cơ quan, hệ thống; các đơn vị sự nghiệp được thành lập trực thuộc các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính quản lý trực tiếp.

- Xem xét, có ý kiến về Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính quản lý trực tiếp.

- Xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính.

3. Thủ trưởng các hệ thống, cơ quan thuộc Bộ Tài chính:

- Thẩm tra phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp thuộc mình quản lý.

- Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ Quản trị);

- Xem xét, có ý kiến về quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp được thành lập thuộc các đơn vị sự nghiệp thuộc mình quản lý.

- Xem xét, có ý kiến về Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sự nghiệp thuộc mình quản lý.

- Xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

Các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính và các đơn vị sự nghiệp tổ chức thực hiện theo hướng dẫn tại Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ Quản trị) để xem xét, nghiên cứu báo cáo Bộ Trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

KT.BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

(đã ký)

 

Trần Văn Tá

 

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×
×
×
×
Vui lòng đợi