Quyết định 73-NH/QĐ của Ngân hàng Nhà nước Ban hành quy chế phân công và uỷ quyền về công tác quản lý cán bộ Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng quốc doanh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 73-NH/QĐ
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 73-NH/QĐ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Cao Sỹ Kiêm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/09/1990 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 73-NH/QĐ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73-NH/QĐ |
Hà Nội, ngày 7 tháng 9 năm 1990 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế phân công và uỷ quyền về công tác quản lý
cán bộ Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng quốc doanh
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước công bố ngày 24/5/1990 ;
- Căn cứ Nghị định số 196/HĐBT ngày 11/12/1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ ;
- Căn cứ yêu cầu về công tác quản lý cán bộ trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng quốc doanh ;
- Theo đề nghị của đồng chí Vụ trưởng Vụ tổ chức, cán bộ và đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1
Nay ban hành kèm theo quyết định này quy chế phân công và uỷ quyền về công tác quản lý cán bộ Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng quốc doanh.
Điều 2
Các đồng chí Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ tổ chức, cán bộ và đào tạo, Thủ trưởng Cục, Vụ, Viện và đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước trung ương Tổng Giám đốc Ngân hàng quốc doanh trung ương, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi Ngân hàng quốc doanh tỉnh, thành phố, đặc khu, khu vực thi hành quyết định này.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC |
QUY CHẾ
PHÂN CÔNG VÀ UỶ QUYỀN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁN BỘ TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ CÁC NGÂN HÀNG QUỐC DOANH
(Ban hành kèm theo quyết định số 73-NH/QĐ ngày 7/9/1990 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam )
Chương I
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1
Đơn vị nào có trách nhiệm quản lý công việc có trách nhiệm quản lý cán bộ bao gồm việc bố trí, sử dụng, nhận xét, đánh giá đào tạo, bồi dưỡng đề bạt, khen thưởng kỷ luật và thực hiện chính sách cán bộ thuộc phạm vi được phân công, uỷ quyền.
Điều 2
Bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ và trách nhiệm của Thủ trưởng trong công tác quản lý cán bộ:
- Những quyết định quan trọng về cán bộ như nhận xét, đánh giá, bố trí, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật đều phải bàn bạc trong tập thể lãnh đạo có sự tham gia của Thường vụ Đảng uỷ hoặc chi uỷ của đơn vị.
- Trên cơ sở phát huy đầy đủ tập thể dân chủ, Thủ trưởng các cấp là người quyết định và chịu trách nhiệm chính về công tác quản lý cán bộ theo phạm vi được phân công và uỷ quyền.
Điều 3
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định chịu trách nhiệm về quản lý cán bộ trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng quốc doanh.
Điều 4
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phân công và uỷ quyền về quản lý cán bộ cho lãnh đạo các cấp Ngân hàng theo quy định trong quy chế này. Các quyết định về cán bộ do Thủ trưởng các đơn vị được phân công và uỷ quyền ký và chịu trách nhiệm. Trường hợp Thủ trưởng đi vắng thì Phó Thủ trưởng thứ nhất hoặc Phó thường trực được ký thay về những quyết định về cán bộ đã bàn tập thể trong lãnh đạo.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CÔNG VÀ UỶ QUYỀN VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ
Điều 5
Các Phó Thống đốc được uỷ quyền:
a. Phó Thống đốc thứ nhất:
1. Được ký thay Thống đốc các quyết định về quản lý cán bộ đối với các chức vụ:
- Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức vụ tương đương thuộc Ngân hàng Nhà nước trung ương.
- Phó Hiệu trưởng trường trung học Ngân hàng.
- Phó Giám đốc và Kế toán trưởng các xí nghiệp, Công ty trực thuộc Ngân hàng Nhà nước trung ương.
- Phó Giám đốc, Chánh thanh tra chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
- Chuyên viên có bậc lương từ 505 đ đến 596 đ.
2. Quyết định cử cán bộ, nhân viên Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng quốc doanh đi công tác, học tập, tham quan, khảo sát nghiệp vụ ở ngoài nước.
b. Các Phó Thống đốc khác:
- Tham gia bàn bạc tập thể về công tác quản lý cán bộ thuộc diện Thống đốc quản lý.
- Có ý kiến đối với những cán bộ trong diện Thống đốc quản lý thuộc khối, lĩnh vực hoặc đơn vị được phân công phụ trách trước khi Thống đốc hoặc Phó Thống đốc thứ nhất ký quyết định.
Điều 6
Tổng Giám đốc Ngân hàng quốc doanh trung ương được uỷ quyền quản lý và quyết định:
1. Quản lý chung toàn bộ đội ngũ cán bộ thuộc hệ thống Ngân hàng quốc doanh của mình.
2. Quản lý trực tiếp và quyết định toàn diện đối với:
- Trưởng, Phó Trưởng phòng và chuyên viên có bậc lương dưới 505 đ tại Ngân hàng quốc doanh trung ương.
- Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Chi nhánh Ngân hàng quốc doanh tỉnh, thành phố và trực thuộc sau khi có ý kiến tham gia của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước.
3. Đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định đối với cán bộ có chức vụ và cấp bậc:
- Phó Tổng Giám đốc, Tổng kiểm soát của Ngân hàng quốc doanh mình.
- Chuyên viên có bậc lương từ 505 đ trở lên.
4. Đề nghị cử bán bộ đi công tác, học tập, tham quan, khảo sát nghiệp vụ ở nước ngoài.
Điều 7
Vụ trưởng Vụ tổ chức, cán bộ và đào tạo Ngân hàng Nhà nước được uỷ quyền quản lý và quyết định:
1. Quản lý và thừa uỷ quyền Thống đốc ký các quyết định: tuyển dụng, điều động, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ nhân viên thuộc biên chế Ngân hàng Nhà nước trung ương trừ những cán bộ có chức vụ từ cấp phòng và chuyên viên có bậc lương từ 505 đ trở lên thuộc quyền quản lý và quyết định của Thống đốc.
2. Thẩm tra và tổng hợp đề nghị của các đơn vị để trình Thống đốc quyết định việc đề bạt, điều động, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ thuộc quyền quyết định của Thống đốc.
3. Quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ thuộc diện Thống đốc quản lý và cán bộ nhân viên, thuộc biên chế Ngân hàng Nhà nước trung ương.
Điều 8
Cục, Vụ, Viện trưởng thuộc Ngân hàng Nhà nước trung ương được uỷ quyền quản lý và quyết định:
1. Bố trí, phân công, quản lý công tác cán bộ nhân viên thuộc biên chế của đơn vị.
2. Đề nghị Thống đốc quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó phòng, nâng lương, cử đi học, khen thưởng, kỷ luật chuyển công tác và thực hiện chính sách khác đối với cán bộ trong đơn vị.
3. Quyết định cử Tổ trưởng công tác.
4. Quyết định kỷ luật cán bộ trong đơn vị trừ đối tượng thuộc quyền Thống đốc quản lý từ hình thức cảnh cáo trở xuống.
Điều 9
Việc quản lý, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh của hệ thống thanh tra Ngân hàng Nhà nước theo quy chế riêng.
Điều 10
Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, đặc khu được quyền quản lý và quyết định:
1. Bố trí phân công công tác cán bộ nhân viên thuộc biên chế của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh.
2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng (trừ Chánh thanh tra) Phó Trưởng phòng Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh.
3. Quản lý toàn diện (tuyển dụng, điều động, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách) đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý trừ các chức vụ Phó Giám đốc Chi nhánh, Giám đốc Công ty kinh doanh vàng bạc, Chánh thanh tra và chuyên viên có bậc lương 505 đ trở lên do Thống đốc quản lý.
4. Được ký quyết định cho về hưu, đình chỉ công tác, thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở xuống đối với những cán bộ thuộc diện Thống đốc quản lý thuộc biên chế của Chi nhánh sau khi có ý kiến chấp nhận của Thống đốc.
5. Tham gia ý kiến về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Trưởng phòng kế toán các chi Nhánh Ngân hàng quốc doanh tỉnh, thành phố.
Điều 11
Giám đốc các Chi nhánh Ngân hàng quốc doanh tỉnh, thành phố được quyền quản lý và quyết định về cán bộ theo uỷ quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng quốc doanh trung ương.
Điều 12
Hiệu trưởng trường đại học và trung học Ngân hàng được uỷ quyền quản lý và quyết định:
1. Bố trí phân công công tác cán bộ nhân viên thuộc biên chế của trường.
2. Bổ nhiệm và miễn nhiệm Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa, Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm bộ môn, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức vụ tương đương.
3. Quản lý toàn diện (điều động, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật ...) đối với các cán bộ nhân viên của trường trừ các chức vụ Phó hiệu trưởng và chuyên viên có bậc lương từ 505 đ trở lên do Thống đốc quản lý.
4. Được ký quyết định cho về hưu, đình chỉ công tác và thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở xuống đối với những cán bộ thuộc diện Thống đốc quản lý sau khi có ý kiến chấp thuận của Thống đốc.
Điều 13
Giám đốc xí nghiệm, Công ty trực thuộc Ngân hàng Nhà nước trung ương được uỷ quyền quản lý và quyết định:
1. Bố trí phân công công tác cán bộ, công nhân và nhân viên thuộc biên chế xí nghiệp, công ty.
2. Bổ nhiệm và miễn nhiệm: Quản đốc, Phó quản đốc phân xưởng ; đội trưởng, Phó đội trưởng sản xuất ; Trưởng phòng (trừ Trưởng phòng kế toán), Phó Trưởng phòng và các chức vụ tương đương của xí nghiệp, công ty..
3. Quản lý toàn diện (điều động, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật ...) đối với cán bộ công nhân viên của xí nghiệp, công ty trừ Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ công nhân có bậc lương từ 505 đ trở lên do Thống đốc quản lý.
4. Được ký quyết định cho về hưu, đình chỉ công tác và thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở xuống đối với những đối tượng thuộc diện Thống đốc quản lý sau khi có ý kiến chấp thuận của Thống đốc.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 14
Việc bổ sung và sửa đổi quy chế này do Thống đốc quyết định, Vụ trưởng Vụ tổ chức, cán bộ và đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn, và kiểm tra thực hiện quy chế này.