Quyết định 48/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về việc thu phí dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 48/2007/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 48/2007/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phùng Khắc Kế |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/12/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Dịch vụ thanh toán qua tổ chức - Ngày 26/12/2007, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 48/2007/QĐ-NHNN ban hành Quy định về việc thu phí dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Theo đó, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép làm dịch vụ thanh toán quốc tế được thoả thuận áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế. Ngân hàng Nhà nước không tính và thu thuế giá trị gia tăng khi thu phí dịch vụ thanh toán… Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không phải hoàn trả lại khoản phí dịch vụ thanh toán đã thu trong trường hợp khách hàng yêu cầu hủy bỏ dịch vụ thanh toán hoặc dịch vụ thanh toán không thực hiện được vì sai sót, sự cố không phải do lỗi của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gây ra… Đơn vị tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không được thu phí dịch vụ thanh toán đối với các khoản thanh toán trực tiếp giữa khách hàng với đơn vị mình (trả nợ, trả lãi, trả phí dịch vụ, trả tiền mua giấy tờ in hoặc phương tiện thanh toán)… Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2008.
Xem chi tiết Quyết định 48/2007/QĐ-NHNN tại đây
tải Quyết định 48/2007/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 48/2007/QĐ-NHNN
NGÀY 26
THÁNG 12 NĂM 2007
BAN HÀNH
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THU PHÍ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH
TOÁN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước
năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng năm
1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng năm
2004;
Căn cứ vào Nghị định 64/2001/NĐ-CP
ngày 20/09/2001 của Chính Phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày
19/5/2003 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Thanh toán,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thu phí dịch
vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2008 và thay thế Quyết định số 448/2000/QĐ-NHNN2
ngày 20/10/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thu phí
dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng Ban
Thanh toán, Cục trưởng Cục Công nghệ tin học ngân hàng, Chánh Thanh tra Ngân
hàng Nhà nước, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà
nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Phùng Khắc Kế
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC
THU PHÍ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
Ban hành
kèm theo Quyết định số 48/2007/QĐ-NHNN ngày 26 tháng 12 năm 2007
của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối
với việc thu, trả phí dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
Quy định này không áp dụng đối
với dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán;
Tổ chức, cá nhân thực hiện giao
dịch thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (sau đây gọi tắt là
khách hàng).
Điều 3. Áp dụng quy tắc và thông
lệ quốc tế trong thu phí dịch vụ thanh toán.
1. Đối với dịch vụ thanh toán
quốc tế, trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định trong Quy định này, thì
áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán được phép làm dịch vụ thanh toán quốc tế được thoả thuận áp dụng
tập quán và thông lệ quốc tế nếu tập quán và thông lệ đó không trái với pháp
luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 4. Phí dịch vụ thanh toán là khoản tiền
mà khách hàng phải trả cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi được tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện dịch vụ thanh toán.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Đồng tiền sử dụng
trong thu phí dịch vụ thanh toán
1. Đối với dịch vụ thanh
toán trong nước thực hiện bằng đồng Việt Nam: Đồng tiền sử dụng để
thanh toán phí dịch vụ thanh toán là đồng Việt Nam;
2. Đối với dịch vụ
thanh toán với nước ngoài hoặc thanh toán trong nước được phép thực
hiện bằng ngoại tệ: Đồng tiền sử dụng để thanh toán phí dịch vụ thanh toán
có thể là đồng Việt Nam (VND) hoặc đô la Mỹ (USD) hoặc ngoại tệ khác
theo thoả thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng nhưng
phải phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 6. Chứng từ sử dụng
trong thu phí dịch vụ thanh toán
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán phải lập và cấp chứng từ thu phí cho khách hàng trả phí theo quy định của
pháp luật.
2. Chứng từ sử dụng trong thu phí
dịch vụ thanh toán phải tuân theo các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà
nước về chế độ chứng từ kế toán ngân hàng và đảm bảo phù hợp với quy
định của pháp luật về chứng từ kế toán và hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch
vụ.
Điều 7. Tính và thu thuế giá
trị gia tăng khi thu phí dịch vụ thanh toán
1. Ngân hàng Nhà nước không
tính và thu thuế giá trị gia tăng khi thu phí dịch vụ thanh toán.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán (trừ Ngân hàng Nhà nước) được tính và cộng thêm thuế giá trị
gia tăng khi thu phí dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 8. Hạch toán kế
toán đối với phí dịch vụ thanh toán
Tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán phải mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh việc
thu phí dịch vụ thanh toán theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
Điều 9. Nguyên tắc xác
định mức thu phí dịch vụ thanh toán
1. Mức thu phí đối với dịch vụ
thanh toán do Nhà nước đầu tư phải đảm bảo thu hồi vốn trong thời gian hợp lý,
có tính đến chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ.
2. Mức thu phí đối với dịch vụ
thanh toán do tổ chức, cá nhân đầu tư phải đảm bảo thu hồi vốn và có mức lợi
nhuận hợp lý.
Điều 10. Thẩm quyền quy định mức
thu phí dịch vụ thanh toán
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định:
a) Mức thu phí đối
với các dịch vụ thanh toán do Ngân hàng Nhà nước thực hiện cho khách hàng
của Ngân hàng Nhà nước.
b) Mức thu phí đối
với một số dịch vụ thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
(trừ Ngân hàng Nhà nước) thực hiện
cho khách hàng nhưng cần thiết phải áp dụng mức thu thống nhất để thực hiện
chính sách của Nhà nước và quản lý hoạt động ngân hàng trong từng
thời kỳ.
2. Tổng Giám đốc
(Giám đốc) tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán quy định mức thu phí đối với các dịch vụ thanh toán do tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện cho khách hàng của mình (trừ các
dịch vụ thanh toán đã được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định theo thẩm quyền tại điểm b khoản 1 điều này).
Điều 11. Khi ban hành mới hoặc điều
chỉnh, bổ sung Biểu phí dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
phải thực hiện:
1. Thông báo (niêm
yết) đầy đủ, công khai tại nơi giao dịch.
2. Trong thời gian 15
ngày kể từ ngày ban hành mới hoặc điều chỉnh, bổ sung, tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán phải gửi Biểu phí dịch vụ thanh toán về Ban Thanh toán và Thanh tra
Ngân hàng Nhà nước để quản lý và theo dõi.
Điều 12. Nguyên tắc thu phí dịch
vụ thanh toán
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán được quyền thu phí của khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán theo mức thu
phí quy định tại Biểu phí dịch vụ thanh toán của tổ chức mình và không
được thu thêm ngoài Biểu phí đã ban hành (trừ trường hợp có thỏa thuận riêng
với khách hàng trước khi thực hiện dịch vụ thanh toán).
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không
phải hoàn trả lại khoản phí dịch vụ thanh toán đã thu trong trường
hợp khách hàng yêu cầu hủy bỏ dịch vụ thanh toán hoặc dịch vụ thanh
toán không thực hiện được vì sai sót, sự cố không phải do lỗi của tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán gây ra.
3. Đơn vị tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán không được thu phí dịch vụ thanh toán đối với các khoản
thanh toán trực tiếp giữa khách hàng với đơn vị mình (trả nợ, trả lãi,
trả phí dịch vụ, trả tiền mua giấy tờ in hoặc phương tiện thanh
toán).
4. Đối với các giao dịch thanh
toán trong nước, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng
không được tự ý thu phí dịch vụ thanh toán từ khách hàng là người thụ hưởng.
5. Đối với các giao dịch thanh
toán trong nước, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không được tự ý khấu trừ
số tiền chuyển của khách hàng để thu phí dịch vụ thanh toán phát sinh giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Điều 13.
Cách thu, trả phí dịch vụ thanh toán
1. Thu từng lần: Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán tiến hành thu phí ngay khi thực hiện dịch vụ thanh toán cho
khách hàng;
2. Thu định kỳ: Việc thu phí
định kỳ được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán và khách hàng. Theo định kỳ, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
lập Bảng kê tính phí dịch vụ thanh toán của khách hàng trong kỳ và được
chủ động lập chứng từ trích tài khoản của khách hàng (hoặc thông báo cho khách
hàng trả tiền) để tiến hành thu phí dịch vụ thanh toán, sau đó gửi chứng từ
thu kèm bảng kê tính phí (dưới hình thức chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử)
cho khách hàng theo quy định.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán và khách hàng được thỏa thuận, lựa chọn áp dụng cách thu, trả phí cho phù
hợp nhưng phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành về
chế độ chứng từ kế toán và các quy định khác có liên quan.
Điều 14. Thu và trả phí dịch
vụ thanh toán giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán được thoả thuận trực tiếp với khách hàng về đơn vị thu, trả phí
dịch vụ thanh toán trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện và phù hợp với
các quy định của pháp luật. Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, việc
thu, trả phí sẽ được thực hiện như sau:
1. Đối với dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng:
a) Đối với dịch vụ cung ứng
các phương tiện thanh toán: tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung ứng phương
tiện thanh toán tiến hành thu phí dịch vụ từ khách hàng có nhu cầu
sử dụng.
b) Đối với dịch vụ thanh toán
chuyển tiền: tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người chuyển tiền tiến
hành thu phí dịch vụ thanh toán đối với khách hàng là người chuyển tiền.
c) Đối với dịch vụ thu hộ: tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên nhờ thu hoặc bên đòi tiền tiến
hành thu phí dịch vụ thanh toán đối với khách hàng là người thụ hưởng; tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên trả tiền tiến hành thu phí dịch vụ
thanh toán đối với khách hàng là người trả tiền.
d) Đối với các dịch vụ thanh toán
khác: tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện dịch vụ thanh toán cho
khách hàng tiến hành thu phí dịch vụ thanh toán đối với khách hàng là người sử
dụng dịch vụ thanh toán.
2. Đối với dịch vụ thanh
toán quốc tế cho khách hàng:
a) Đối với dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài: tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán phục vụ bên chuyển tiền tiến hành thu phí dịch vụ thanh toán đối
với khách hàng là bên chuyển tiền.
b) Đối với dịch vụ nhận tiền đến
từ nước ngoài: tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên thụ hưởng tiến
hành thu phí dịch vụ thanh toán đối với khách hàng là người thụ hưởng.
c) Đối với dịch vụ nhờ nước
ngoài thu hộ séc, tiền nước ngoài không đủ tiêu chuẩn lưu hành, bộ
chứng từ cho khách hàng trong nước: tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
phục vụ bên nộp hoặc bên đòi tiền tiến hành thu phí dịch vụ thu hộ
đối với khách hàng là bên nộp hoặc bên đòi tiền về nhận, xử lý và
gửi chứng từ đi nước ngoài nhờ thu và thanh toán kết quả nhờ thu.
d) Đối với dịch vụ thu hộ
nước ngoài: tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên trả tiền tiến
hành thu phí dịch vụ thu hộ nước ngoài đối với khách hàng là bên
trả tiền trong nước về nhận, xử lý nhờ thu của nước ngoài và thanh
toán (chuyển tiền) trả nước ngoài.
Điều 15. Thu và trả phí dịch
vụ thanh toán giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
1. Giữa Ngân hàng Nhà nước
với khách hàng của Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước thực hiện thu
phí dịch vụ thanh toán đối với khách hàng của mình theo cách thu định kỳ quy
định tại khoản 2 điều 13 của Quy định này.
Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước
thực hiện dịch vụ thanh toán tiến hành thu phí đối với khách hàng là bên yêu
cầu chuyển tiền (trừ trường hợp có thỏa thuận thu phí tập trung tại Sở Giao
dịch Ngân hàng Nhà nước).
2. Giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (trừ
Ngân hàng Nhà nước).
Các Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán được thoả thuận với nhau về việc thu, trả phí dịch vụ
thanh toán đối với các khoản thanh toán phát sinh hay tiếp nhận trực tiếp
với nhau hoặc qua các hệ thống thanh toán.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Trách nhiệm của các đơn
vị liên quan
1. Trưởng Ban Thanh
toán chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định này;
2. Chánh Thanh tra Ngân
hàng Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổng Kiểm soát chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Quy định này;
3. Cục trưởng Cục Công
nghệ tin học ngân hàng chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai thực hiện phần
mềm tính, thu phí dịch vụ thanh toán của Ngân hàng Nhà nước.
4. Tổng Giám đốc (Giám
đốc) tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm hướng dẫn và thực
hiện Quy định này tại đơn vị mình.
Điều 17. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi
phạm quy định tại Quy định này thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Phùng Khắc Kế