Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7 của Ngân hàng Nhà nước về việc mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 416/1998/QĐ-NHNN7 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Đức Thuý |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/12/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
SỐ 416/1998/QĐ-NHNN7
NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 1998 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC MANG VÀNG
CỦA CÁ NHÂN KHI XUẤT NHẬP CẢNH
- Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam được công bố theo lệnh số 01/L-CTN ngày 26/12/1997 của
Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam;
- Căn cứ Nghị định
số 88/1998/NĐ-CP ngày 2/11/1998 của Chính phủ về chức năng, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định
số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối;
- Theo đề nghị của
vụ trưởng Vụ quản lý ngoại hối,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1:
Quyết định này áp dụng đối với việc mang vàng của người cư trú và người không
cư trú là cá nhân (sau đây gọi là cá nhân) xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam
bằng hộ chiếu do các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài
cấp.
Điều 2: Cá
nhân khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam có mang theo vàng không nhằm mục
đích thương mại với trọng lượng tối đa 300 gam (ba trăm gam) (nếu là vàng trang
sức thì ngoài số đeo trên người, số lượng mỗi loại không quá 5 chiếc hoặc 5 bộ)
thì không phải khai báo Hải quan cửa khẩu.
Điều 3: Cá
nhân khi nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam có mang theo vàng (không phải vàng
tiêu chuẩn quốc tế) với trọng lượng vượt mức quy định tại Điều 2 quyết định này
nhưng không quá 3000 gam (ba nghìn gam) thì phải khai báo Hải quan cửa khẩu và
nộp thuế theo luật định đối với phần vượt quá. Nếu mang quá 3000 gam (ba nghìn
gam) thì phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan phần vượt quá để mang ra khi
xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài. Các chi phí liên quan phát
sinh do cá nhân chịu.
Số vàng cá nhân được mang vào Việt Nam có thể bán cho các
doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng lấy đồng Việt Nam (VNĐ) để phục vụ nhu
cầu chi tiêu tại Việt Nam hoặc sử dụng vào các mục đích khác mà pháp luật cho
phép.
Cá nhân khi nhập cảnh nếu có mang vàng tiêu chuẩn quốc tế
thì phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan số vàng tiêu chuẩn quốc tế để mang ra
khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyên ra nước ngoài. Các chi phí liên quan phát
sinh do cá nhân chịu.
Điều 4: Cá
nhân khi xuất cảnh qua cửa khẩu Việt Nam có mang theo vàng với trọng lượng trên
300 gam (ba trăm gam) phải xin giấy phép của Ngân hàng Nhà nước đối với phần
vượt quá 300 gam (ba trăm gam).
Trường hợp cá nhân khi xuất
cảnh có mang vàng với trọng lượng vượt mức qui định tại Điều 2 quyết định này
nhưng không vượt quá số vàng đã khai báo Hải quan khi mang vào (nếu có) thì
phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu tờ khai Hải quan khi nhập cảnh mà không
phải xin giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5: Thủ
tục xin giấy phép mang vàng ra khi xuất cảnh:
Cá nhân muốn xin giấy phép
mang vàng khi xuất cảnh theo qui định tại Điều 4 quyết định này phải gửi hồ sơ
đến Ngân hàng Nhà nước Trung ương hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố trên địa bàn theo thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 6 Quyết định
này. Hồ sơ gồm có:
1. Đơn xin mang vàng (trong đó giải trình rõ mục đích
mang vàng);
2. Các giấy tờ chứng minh nguồn gốc số vàng mang theo
(nếu có);
3. Bản sao có công chứng hộ chiếu (nếu bản sao không có
công chứng thì phải xuất trình bản gốc để đối chiếu).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lê, Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép. Trường hợp từ chối cấp giấy phép,
Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích lý
do.
Điều 6. Thẩm
quyền cấp giấy phép mang vàng ra khi xuất cảnh
Giao cho Giám đốc Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét cấp giấy phép
cho cá nhân mang vàng ra khi xuất cảnh với trọng lượng từ 2.000 gam (hai nghìn
gam) trở xuống; trên mức đó do Ngân hàng Nhà nước Trung ương xem xét cấp giấy
phép.
Điều 7.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây trái với Quyết
định này đều bãi bỏ.
Điều 8. Các ông Chánh Văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối, Thủ trưởng các Vụ, Cục có liên quan của Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.