Quyết định 400/2004/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định về việc xếp loại các Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 400/2004/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 400/2004/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Minh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/04/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Xếp loại ngân hàng - Ngày 16/4/2004, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 400/2004/QĐ-NHNN, ban hành Quy định về việc xếp loại của Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo đó, các chỉ tiêu đánh giá xếp loại bao gồm: vốn tự có, chất lượng hoạt động, công tác quản trị, kiểm soát, điều hành, kết quả kinh doanh, khả năng thanh khoản. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại A có tổng số điểm đạt từ 80 điểm trở lên, xếp loại B có tổng số điểm đạt từ 60 - 79 điểm, xếp loại C có tổng số điểm đạt từ 50 - 59 điểm...
Xem chi tiết Quyết định 400/2004/QĐ-NHNN tại đây
tải Quyết định 400/2004/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 400/2004/QĐ-NHNN
NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM 2004 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC
XẾP LOẠI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CỦA NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
01/1997/QH10 ngày 12/12/1997, Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày
12/12/1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước số
10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ,
cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và Tổ
chức tín dụng phi ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này
"Quy định về việc xếp loại các Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước
và nhân dân".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 292/1998/QĐ-NHNN5 ngày
27/8/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về ban hành Quy chế xếp loại các Tổ
chức tín dụng cổ phần Việt Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước, Vụ trưởng
Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng Phi ngân hàng, Chánh Thanh tra Ngân hàng
Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố và các Ngân hàng thương
mại cổ phần chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XẾP LOẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CỦA NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN
(ban
hành kèm theo Quyết định số 400/2004/QĐ-NHNN ngày 16/4/2004
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp
dụng đối với các Ngân hàng thương mại cổ
phần của Nhà nước và nhân dân (gọi tắt là Ngân hàng thương mại cổ phần) được
phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
Điều 2. Các chỉ tiêu đánh giá xếp loại
1. Vốn tự có;
2. Chất lượng
hoạt động;
3. Công tác quản
trị, kiểm soát, điều hành;
4. Kết quả kinh
doanh;
5. Khả năng thanh
khoản.
Điều 3. Phương pháp đánh giá xếp loại
1. Việc đánh giá,
xếp loại các Ngân hàng thương mại cổ phần được căn cứ vào số điểm của từng chỉ
tiêu quy định tại Điều 2 Quy định này.
2. Nguyên tắc
tính điểm là lấy điểm tối đa trừ đi số điểm bị trừ ở từng chỉ tiêu. Những Ngân
hàng thương mại cổ phần không có hoạt động nghiệp vụ theo các quy định tại Quy định
này thì không cho điểm đối với chỉ tiêu quy định về nghiệp vụ đó.
3. Số liệu để xem
xét cho điểm được căn cứ:
a) Số liệu trên
bảng cân đối tài khoản (cấp III, cấp IV, cấp V), số liệu báo cáo thống kê của
Ngân hàng thương mại cổ phần;
b) Số liệu qua
công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước;
c) Các tài liệu
khác có liên quan như kết quả kiểm toán, báo cáo tài chính... của Ngân hàng thương
mại cổ phần.
Điều 4. Một số thuật ngữ tại Quy định này được
hiểu như sau:
1. Tổng dư nợ:
bao gồm dư nợ cho vay thông thường và dư nợ thanh toán thay.
2. Tổng các khoản
nợ xấu: bao gồm nợ quá hạn hạch toán ở tài khoản nợ quá hạn, nợ thanh toán thay
trên 30 ngày kể từ ngày thanh toán thay, nợ chờ xử lý, nợ cho vay được khoanh,
nợ chuyển cho Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản để xử lý thu hồi vốn cho
Ngân hàng thương mại cổ phần.
3. Nợ khó đòi: là
các khoản nợ được hạch toán trên tài khoản nợ khó đòi, bao gồm nợ quá hạn trên
360 ngày, nợ trong hạn và quá hạn đến 360 ngày có cơ sở xác định là không có
khả năng thu hồi.
4. Nợ khó đòi
ròng: là khoản nợ khó đòi quy định tại khoản 3 điều này trừ đi dự phòng rủi ro
chưa sử dụng.
5. Vốn điều lệ
thực có là vốn điều lệ được hạch toán trên bảng cân đối tài khoản trừ đi số lỗ
hạch toán trên bảng cân đối tài khoản sau khi đã điều chỉnh theo quy định tại
khoản 6 Điều này.
6. Lãi, lỗ: là số
liệu phản ánh trên tài khoản lỗ lãi luỹ kế của Ngân hàng thương mại cổ phần tại
thời điểm đánh giá xếp loại sau khi đã trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro.
Trường hợp Ngân
hàng thương mại cổ phần chưa trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro, số liệu tại tài
khoản lỗ lãi luỹ kế trên bảng cân đối tài khoản cần điều chỉnh trừ đi phần
trích lập dự phòng rủi ro còn thiếu để thực hiện tính toán các chỉ tiêu có liên
quan và đánh giá xếp loại Ngân hàng thương mại cổ phần.
7. Nguồn vốn cho
vay trung, dài hạn gồm:
a) 100% vốn điều
lệ thực có trừ đi các khoản vốn cấp cho các công ty trực thuộc, các khoản đầu tư
tài sản cố định, hùn vốn liên doanh mua cổ phần tại các tổ chức khác và vốn
kinh doanh khác;
b) 100% số dư
nguồn vốn huy động từ 24 tháng trở lên;
c) 80% số dư
nguồn vốn huy động trên 12 tháng và dưới 24 tháng;
d) 30% số dư tiền
gửi ngắn hạn dưới 12 tháng.
8. Tài sản có
sinh lời: là tổng các khoản mục tài sản "có" có khả năng sinh lời của tổ chức
tín dụng tại thời điểm thực hiện đánh giá, xếp loại.
9. Nợ bảo lãnh
quá hạn: là các cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với khách hàng không được
thanh toán khi đến hạn.
CHƯƠNG II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC I. THANG ĐIỂM CÁC CHỈ TIÊU XẾP LOẠI
Điều 5. Vốn tự có: Mức điểm tối đa 15 điểm, tối
thiểu - 2 điểm
1. Các Ngân hàng
thương mại cổ phần đạt 10 điểm về vốn tự có phải có đủ các điều kiện sau:
a) Vốn điều lệ đủ
theo mức vốn pháp định;
b) Đảm bảo an
toàn vốn, cụ thể:
- Duy trì vốn điều
lệ thực có không thấp hơn số vốn điều lệ đã đăng ký tại Sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính;
- Tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu đạt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Sử dụng vốn điều
lệ theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước;
- Đảm bảo các quy
định của Ngân hàng Nhà nước về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu.
2. Điểm thưởng:
tối đa 5 điểm
- Vốn điều lệ đạt
từ 150% mức vốn pháp định đến dưới 200% mức vốn pháp định: cộng 1 điểm.
- Vốn điều lệ đạt
từ 200% vốn pháp định đến dưới 300% mức vốn pháp định: cộng 3 điểm.
- Vốn điều lệ đạt
trên 300% vốn pháp định: cộng 5 điểm
3. Điểm trừ: tối đa
12 điểm
a) Vốn điều lệ
không đủ mức vốn pháp định: trừ tối đa 4 điểm
- Vốn điều lệ đạt
trên 70% đến dưới 100% mức vốn pháp định: trừ 2 điểm.
- Vốn điều lệ đạt
dưới 70% mức vốn pháp định: trừ 4 điểm.
b) Không đảm bảo
an toàn vốn: trừ tối đa 8 điểm
- Vốn điều lệ
thực có thấp hơn số vốn điều lệ đã đăng ký tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh,
thành phố nơi Ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính; hoặc tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu nhỏ hơn 8%: trừ 3 điểm;
- Sử dụng vốn điều
lệ không theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước: trừ 3 điểm, bao gồm vi phạm
một trong các trường hợp sau:
+ Sử dụng vốn điều
lệ để mua cổ phần, hùn vốn với các cổ đông;
+ Hoạt động kinh
doanh lỗ và không có quỹ nhưng vẫn chia lợi tức cổ phần cho các cổ đông (sử
dụng vào vốn điều lệ);
+ Mua sắm tài sản
cố định vượt quá 50% vốn điều lệ và Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;
+ Mức góp vốn mua
cổ phần của Ngân hàng thương mại cổ phần trong một doanh nghiệp so với vốn điều
lệ của doanh nghiệp đó hoặc tổng mức góp vốn mua cổ phần của Ngân hàng thương
mại cổ phần trong tất cả các doanh nghiệp so với vốn điều lệ và Quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ của chính Ngân hàng thương mại cổ phần đó vượt quá tỷ lệ quy định
của Ngân hàng Nhà nước;
+ Các vi phạm
khác trong việc sử dụng vốn điều lệ;
- Vi phạm các quy
định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu: trừ 2 điểm, bao gồm vi phạm một trong các
trường hợp sau:
+ Không đủ số lượng
cổ đông theo quy định tại Điều 4 Quy định ban hành theo Quyết định số
1122/2001/QĐ-NHNN ngày 04/9/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
+ Vi phạm một
trong các nội dung dưới đây: Hồ sơ cổ đông theo dõi không đầy đủ, người đại
diện không đảm bảo tư cách, vi phạm quy định về nguồn vốn góp và giới hạn sở
hữu cổ phần được quy định tại các Điều 5, Điều 11, Điều 16 Quy định ban hành
theo Quyết định số 1122/2001/QĐ-NHNN ngày 04/9/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước;
+ Vi phạm một
trong các nội dung dưới đây: Việc phát hành cổ phiếu, quản lý theo dõi cổ đông
không thực hiện đúng quy định tại Điều 11, Điều 13, Điều 14 Quy định ban hành
theo Quyết định số 1122/2001/QĐ-NHNN ngày 04/9/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.
Điều
6. Chất lượng hoạt động:
Mức điểm tối đa 35 điểm
1. Chất lượng tín dụng: Mức điểm tối đa 25 điểm, tối thiểu 0 điểm
a) Ngân hàng thương
mại cổ phần đạt điểm tối đa (25 điểm) về chỉ tiêu chất lượng tín dụng phải đảm
bảo:
- Tỷ lệ giữa tổng các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ nhỏ hơn hoặc bằng 2%;
- Không có nợ khó đòi hoặc nợ khó đòi ròng nhỏ hơn hoặc bằng 0.
b) Trường hợp Ngân hàng thương mại cổ phần không đảm bảo một trong các điều
kiện nêu tại mục a khoản 1 điều này sẽ bị trừ điểm như sau:
- Tổng các khoản nợ xấu nhỏ hơn hoặc bằng 2% so với tổng dư nợ và có nợ khó
đòi: trừ 5 điểm;
- Tổng các khoản nợ xấu trên 2% đến 5% so với tổng dư nợ và không có nợ khó
đòi: trừ 10 điểm;
- Tổng các khoản nợ xấu trên 2% đến 5% so với tổng dư nợ và có nợ khó đòi:
trừ 15 điểm;
- Tổng các khoản nợ xấu trên 5% đến 10% so với tổng dư nợ và không có nợ
khó đòi: trừ 18 điểm:
- Tổng các khoản nợ xấu trên 5% đến 10% so với tổng dư nợ, có nợ khó đòi: trừ
20 điểm:
- Tổng các khoản nợ xấu trên 10% so với tổng dư nợ: trừ 25 điểm;
2- Chất lượng bảo lãnh: Mức tối đa 5 điểm, tối thiểu 0 điểm.
a) Ngân hàng thương mại cổ phần đạt điểm tối đa (5 điểm) về chỉ tiêu chất lượng
bảo lãnh phải đảm bảo không có nợ bảo lãnh quá hạn.
b) Trường hợp Ngân hàng thương mại cổ phần có nợ bảo lãnh quá hạn sẽ bị trừ
điểm như sau:
- Nợ bảo lãnh quá hạn dưới 10% tổng số dư bảo lãnh: trừ 1 điểm;
- Nợ bảo lãnh quá hạn từ 10% đến dưới 15% tổng số dư bảo lãnh: trừ 2 điểm;
- Nợ bảo lãnh quá hạn từ 15% đến dưới 20% tổng số dư bảo lãnh: trừ 3 điểm;
- Nợ bảo lãnh quá hạn từ 20% đến dưới 25% tổng số dư bảo lãnh: trừ 4 điểm;
- Nợ bảo lãnh quá hạn trên 25% tổng số dư bảo lãnh: trừ 5 điểm.
3. Cơ cấu tài sản có nội bảng: Mức điểm tối đa 5 điểm, điểm tối thiểu 2 điểm.
a) Tài sản có sinh lời từ 75% trở lên so với tổng tài sản có nội bảng: 5 điểm
b) Tài sản có sinh lời dưới 75% so với tài sản có nội bảng, trừ tối đa 3 điểm:
- Từ 65% đến dưới 75%: trừ 2 điểm;
- Dưới 65%: trừ 3 điểm.
Điều
7. Quản trị, kiểm soát, điều
hành: Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu 0 điểm
1. Tổ chức tín dụng cổ phần đạt điểm tối đa (15 điểm) phải đảm bảo các điều
kiện sau:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, kiểm soát viên đủ số lượng theo quy định;
b) Ban hành và thực hiện tốt các quy chế nội bộ;
c) Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ tương xứng với quy mô ngân hàng và
hoạt động hiệu quả, đảm bảo các rủi ro quan trọng luôn được nhận dạng, đo lường,
kiểm tra, kiểm soát một cách liên tục;
d) Các thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, Ban điều hành có năng
lực, đoàn kết, có ý thức chấp hành luật pháp, có trách nhiệm, thực hiện đúng
nhiệm vụ, quyền hạn trong việc quản trị, kiểm soát, điều hành Ngân hàng thương
mại cổ phần.
2. Trường hợp Ngân hàng thương mại cổ phần không đảm bảo một trong các điều
kiện nêu tại khoản 1 điều này sẽ bị trừ điểm như sau:
a) Ngân hàng thương mại cổ phần bị trừ 3 điểm trong trường hợp không đảm
bảo một trong các điều kiện sau:
- Không đủ số lượng thành viên Hội đồng quản trị, kiểm soát viên (bao gồm cả
số luợng kiểm soát viên chuyên trách) theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và điều
lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần;
- Không ban hành các quy chế nội bộ về hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát và Ban điều hành, kiểm soát nội bộ và các quy chế cần thiết khác cho
hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần (tín dụng, bảo lãnh, hạch toán kế
toán...);
b) Bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ yếu kém, hoạt động không hiệu quả: trừ
4 điểm;
c) Không đảm bảo các điều kiện nêu tại điểm d khoản 1 Điều này: trừ tối đa
8 điểm:
- Nội bộ mất đoàn kết: trừ 5 điểm
- Có thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều hành vi phạm
các quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước (vi phạm điều 77, 78 Luật
các tổ chức tín dụng....), không thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong việc
quản trị, kiểm soát, điều hành Ngân hàng thương mại cổ phần: trừ 3 điểm;
3. Trường hợp Ngân hàng thương mại cổ phần đang bị đặt trong tình trạng
kiểm soát đặc biệt: cho điểm 0 đối với chỉ tiêu quản trị, kiểm soát, điều hành.
Điều 8. Kết quả kinh doanh: Tổng số 20 điểm
1. Kết quả kinh
doanh: tối đa 15 điểm
a) Kết quả kinh doanh lãi, điểm tối đa 15 điểm:
- Lãi trước thuế
so với vốn chủ sở hữu (bao gồm vốn điều lệ và các quỹ) đạt từ 20% trở lên: 15 điểm;
- Lãi trước thuế
so với vốn chủ sở hữu đạt từ 15% đến dưới 20%: 12 điểm;
- Lãi trước thuế
so với vốn chủ sở hữu đạt từ 10% đến dưới 15%: 9 điểm;
- Lãi trước thuế
so với vốn chủ sở hữu đạt từ 5% đến dưới 10%: 6 điểm;
- Lãi trước thuế
so với vốn chủ sở hữu đạt dưới 5%: 3 điểm;
b) Cân bằng thu
chi: đạt 0 điểm
c) Kết quả kinh
doanh trong kỳ lỗ: Tính điểm âm.
- Lỗ so với vốn
chủ sở hữu dưới 5%: - 3 điểm;
- Lỗ so với vốn chủ sở hữu từ 5% đến dưới 10%: - 6 điểm;
- Lỗ so với vốn chủ sở hữu từ 10% đến dưới 15%: - 9 điểm;
- Lỗ so với vốn chủ sở hữu từ 15% đến dưới 20%: - 12 điểm;
- Lỗ so với vốn chủ sở hữu từ 20% trở lên:
- 15 điểm;
2. Tỷ lệ thu dịch vụ trong tổng thu nhập: điểm thưởng: 5 điểm
a) Đạt 40% trở lên: 5 điểm
b) Đạt trên 30% trở lên đến dưới 40%: 3 điểm
c) Đạt trên 20% đến dưới 30%: 1 điểm
d) Đạt dưới 20%: 0 điểm.
Điều
9. Khả năng thanh khoản:
Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu - 6 điểm
1. Khả năng thanh
toán ngay = Tài sản "có" có thể thanh toán ngay/Tài sản "nợ" phải thanh toán
ngay:
a) Ngân hàng thương
mại cổ phần đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
được điểm tối đa 9 điểm;
b) Ngân hàng thương
mại cổ phần không đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước bị trừ điểm như sau:
- Vi phạm 1 lần
không đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả: trừ 5 điểm
- Vi phạm nhiều
lần, có văn bản nhắc nhở, xử phạt vi phạm hành chính của Ngân hàng Nhà nước về
việc vi phạm quy định bảo đảm tỷ lệ khả năng chi trả: trừ 9 điểm.
2. Tỷ lệ sử dụng
nguồn vốn trung và dài hạn: Tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn/Nguồn vốn dùng để
cho vay trung, dài hạn:
- Nếu đạt 100%
hoặc nhỏ hơn: 6 điểm;
- Từ trên 100% đến
105%: 0 điểm;
- Nếu lớn hơn
105%: - 6 điểm.
3. Việc đánh giá,
xếp loại chỉ tiêu này được lấy số liệu tại thời điểm 31/12 hàng năm, tuy nhiên
Ngân hàng thương mại cổ phần phải duy trì khả năng thanh toán ngay và khả năng
thanh toán chung liên tục trong năm tài chính. Trường hợp trong năm có vi phạm,
sẽ trừ 5 điểm khi đánh giá xếp loại.
MỤC II. XẾP LOẠI
Điều
10. Tính điểm
Tổng số điểm của
các Ngân hàng thương mại cổ phần được tính là tổng cộng số điểm của từng chỉ
tiêu theo quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8 và 9 Quy định này.
Điều
11. Xếp loại các Ngân
hàng thương mại cổ phần
1. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại A có tổng số điểm đạt từ 80 điểm
trở lên và có điểm số của từng chỉ tiêu quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8 và 9
Quy định này không thấp hơn 65% số điểm tối đa của từng chỉ tiêu đó.
2. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại B có tổng số điểm đạt từ 60 điểm đến
79 điểm và có điểm số của từng chỉ tiêu quy định tạ các Điều 5, 6, 7, 8 và 9
Quy định này không thấp hơn 50% số điểm tối đa của từng chỉ tiêu đó; hoặc có
tổng số điểm cao hơn 79 điểm nhưng có điểm số của từng chỉ tiêu từ trên 50% đến
dưới 65% số điểm tối đa của chỉ tiêu đó.
3. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại C có tổng số điểm đạt từ 50 điểm đến
59 điểm và có điểm số của từng chỉ tiêu quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8 và 9
Quy định này không thấp hơn 45% số điểm tối đa của từng chỉ tiêu đó; hoặc có
tổng số điểm cao hơn 59 điểm nhưng có điểm số của từng chỉ tiêu từ trên 45% đến
dưới 50% số điểm tối đa của chỉ tiêu đó.
4. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại D có tổng số điểm dưới 50 điểm;
hoặc có tổng số điểm cao hơn 50 điểm nhưng có điểm số của từng chỉ tiêu thấp hơn
45% số điểm tối đa của chỉ tiêu đó.
Điều
12. Thời gian thực hiện
việc đánh giá xếp loại
1. Số liệu đánh
giá xếp loại được căn cứ vào số liệu, tình hình thực trạng của Ngân hàng thương
mại cổ phần tại thời điểm ngày 31 tháng 12 hàng năm. Riêng chỉ tiêu công tác
quản trị, kiểm soát, điều hành (Điều 7), khả năng thanh khoản (Điều 9) được đánh
giá chung cho cả năm hoạt động.
2. Thời gian xem
xét đánh giá, xếp loại:
a) Chậm nhất ngày
31 tháng 01 năm sau, từng Ngân hàng thương mại cổ phần tự đánh giá xếp loại và
gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính;
b) Chậm nhất cuối
tháng 02 năm sau, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố đánh
giá, xếp loại các Ngân hàng thương mại cổ phần tại địa bàn và lập báo cáo kết
quả đánh giá, xếp loại gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) Quý II hàng năm,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn kết quả đánh giá xếp loại các Ngân hàng
thương mại cổ phần.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm của Ngân
hàng thương mại cổ phần
1. Cung cấp số
liệu trung thực, chính xác và theo đúng chế độ thông tin báo cáo hiện hành. Trường
hợp sau khi xếp loại phát hiện số liệu báo cáo của Ngân hàng thương mại cổ phần
không chính xác, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc
Ngân hàng thương mại cổ phần phải chịu hoàn toàn trách nhiệm. Ngân hàng Nhà nước
sẽ công bố lại việc đánh giá, xếp loại Ngân hàng thương mại cổ phần.
2. Tự đánh giá,
xếp loại theo đúng thời gian quy định.
Điều
14. Trách nhiệm của Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng thương mại cổ phần đặt
trụ sở chính:
1. Đôn đốc các
Ngân hàng thương mại cổ phần gửi báo cáo tự đánh giá, xếp loại đúng thời hạn;
2. Kiểm tra, xác định
mức độ chính xác của số liệu do các Ngân hàng thương mại cổ phần cung cấp;
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và đánh giá xếp loại Ngân hàng thương mại cổ phần tại địa bàn theo đúng
quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước Trung ương:
1. Vụ Các Ngân
hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: Hướng dẫn Ngân hàng thương mại cổ phần
triển khai thực hiện quy định;
2. Thanh tra Ngân
hàng Nhà nước: Chỉ đạo việc xác định thực trạng tài chính của Ngân hàng thương
mại cổ phần, phối hợp các Vụ có liên quan tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương
thẩm định và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả đánh giá xếp loại các
Ngân hàng thương mại cổ phần, đề xuất biện pháp xử lý đối với các Ngân hàng thương
mại cổ phần xếp loại C, D.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản tại
Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.