Quyết định 200/QĐ-NH1 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thể lệ tín dụng Trung hạn, dài hạn ban hành kèm theo Quyết định số 367/QĐ-NH1 ngày 21/12/95 của Thống đốc NHNN

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 200/QĐ-NH1

Quyết định 200/QĐ-NH1 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thể lệ tín dụng Trung hạn, dài hạn ban hành kèm theo Quyết định số 367/QĐ-NH1 ngày 21/12/95 của Thống đốc NHNN
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt NamSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:200/QĐ-NH1Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Cao Sĩ Kiêm
Ngày ban hành:28/06/1997Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 200/QĐ-NH1

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 200/QĐ-NH1 NGÀY 28 THÁNG 06 NĂM 1997 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA THỂ LỆ TÍN DỤNG TRUNG HẠN, DÀI HẠN BAN HÀNH
KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 367/QĐ-NH1 NGÀY 21/12/1995
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà bước Việt nam; Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính ngày 23 tháng 05 năm 1990;

- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 03 năm 1993 của Chính phủ về nhiêm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

- Căn cứ Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 07 năm 1996 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng; - Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ nghiên cứu kinh tế,

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của Thể lệ tín dụng trung hạn, dài hạn ban hành kèm theo Quyết định số 367/QĐ - NH1 ngày 21/12/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: 1. Điều 1 khoản 4 được sửa đổi như sau:

"Tổng mức đầu tư là giới hạn chi phí tối đa mà cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép để chủ đầu tư lựa chọn các phương án thực hiện dự án đầu tư".

2. Điều 1 khoản 7 được sửa đổi như sau:

"Tín dụng trung hạn là loại cho vay vốn có thời hạn từ 01 đến 05 năm; tín dụng dài hạn là loại cho vay vốn có thời hạn từ 05 năm trở lên; nhưng thời gian cho vay tối đa bằng thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành bằng vốn vay".

3. Sửa đổi, bổ sung một số điều kiện vay vốn:

3.1 Điều 7 khoản 2 được sửa đổi như sau:

"Dự án hoặc khoản vay theo tính toán có hiệu quả kinh tế, xác định được nguồn vốn để trả nợ. Kết quả sản xuất kinh doanh của bên vay không bị lỗ, không có nợ quá hạn Ngân hàng. Riêng các trường hợp sau đây bên cho vay được xem xét để có thể cho vay tiếp:

a, Các doanh nghiệp thuộc đối tượng được Nhà nước cấp bù lỗ theo chính sách.

b, Kết quả sản xuất kinh doanh của bên vay là doanh nghiệp Nhà nước đang bị lỗ, nếu có phương án sản xuất kinh doanh mới có hiệu quả khắc phục được lỗ để trả nợ Ngân hàng; phương án sản xuất kinh danh phải được Bộ, ngành quản lý (đối với doanh nghiệp Trung ương) hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với doanh nghiệp địa phương) chấp thuận.

c, Bên vay đang có nợ quá hạn Ngân hàng mà các khoản nợ quá hạn đó do Nhà nước thay đổi chủ trương chính sách hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng".

3.2 Điều 7 khoản 4 được sửa đổi như sau:

"Bên vay phải thực hiện biện pháp đảm bảo nghĩa vụ trả nợ (nghĩa vụ trả nợ bao gồm: nợ gốc, lãi và lãi phạt quá hạn), trừ các trường hợp mà Pháp luật có quy định khác. Việc lựa chọn các biện pháp đảm bảo trả nợ như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh... là do tổ chức tín dụng xem xét quyết định đối với từng dự án hoặc khoản vay cụ thể. Trình tự, thủ tục về thế chấp, cầm cố và bảo lãnh thực hiện theo quy định hiện hành về thế chấp, cấm cố và bảo lãnh vay vốn Ngân hàng".

3.3 Điều 7 bổ sung thêm khoản 9 như sau:

"Dự án đầu tư phải được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, cho phép đầu tư và cấp giấy phép đầu tư như quy định tại Điều 7 của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42/CP ngày 16/07/1996 của Chính phủ".

4. Điều 12 được sửa đổi như sau:

"Tổ chức tín dụng không dược cho một khách hàng vay quá 10% vốn tự có và quỹ dự trữ. Tổng số vốn cho 10 khách hàng vay nhiều nhất không được quá 30% tổng số dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng".

5. Điều 14 khoản 3, bổ sung vào cuối câu đoạn: "...trừ trường hợp doanh nghiệp vừa mới thành lập và hoạt động trong quý xin vay vốn".

6. Điều 18 khoản 1 sửa đổi như sau: "Trường hợp bên vay không trả nợ đúng hạn của từng kỳ hạn trả nợ cụ thể do các nguyên nhân khách quan, nếu có văn bản giải trình xin gia hạn nợ thì bên cho vay xem xét cho gia hạn thêm thời gian trả nợ theo từng kỳ hạn trả nợ cụ thể, nhưng tổng số thời gian được gia hạn các kỳ hạn trả nợ của 1 hợp đồng tín dụng không quá 1/3 (một phần ba) thời hạn nợ trước khi ga hạn".

7. Bổ sung "Điều 21a. Mua bán nợ giữa các tổ chức tín dụng:

Các tổ chức tín dụng được thực hiện việc mua bán nợ trung và dài hạn với nhau. Nghiệp vụ mua bán nợ giữa các tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy chế mua bán nợ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành ".

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương; Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi