Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 1233/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc ngành Hải quan giai đoạn 2011-2015
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1233/QĐ-TCHQ
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1233/QĐ-TCHQ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Cẩn |
Ngày ban hành: | 30/06/2011 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Hải quan |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1233/QĐ-TCHQ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1233/QĐ-TCHQ |
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc ngành Hải quan giai đoạn 2011-2015
_______________
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Hải quan ngày 14/6/2005;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 16/2011/QĐ-TTg ngày 10/03/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Thông tư số 59/2011/TT-BTC ngày 12/05/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 1441/QĐ-BTC ngày 14/06/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc ngành Hải quan giai đoạn 2011-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2011 và được áp dụng cho năm ngân sách từ năm 2011 đến năm 2015. Bãi bỏ Quyết định số 1688/QĐ-TCHQ ngày 27/08/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc ngành Hải quan năm 2009 và năm 2010.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tài vụ Quản trị, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc ngành Hải quan và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÀNH HẢI QUAN GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1233/QĐ-TCHQ ngày 30/06/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc ngành Hải quan, bao gồm: Cục Hải quan các tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị dự toán trực thuộc Cơ quan Tổng cục Hải quan, các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Hải quan và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được thành lập mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền (sau đây gọi tắt là các đơn vị thuộc ngành Hải quan). Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Hải quan, ngoài thực hiện theo Quy chế này này còn được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngay 20/9/2010 của Chính phủ.
Điều 2. Nguyên tắc trong thực hiện quản lý tài chính:
1. Các đơn vị thuộc ngành Hải quan khi thực hiện Quy chế này phải đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu sau:
1.1. Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với các khoản thu thuế xuất nhập khẩu, hoàn thành nhiệm vụ thu thuế cho ngân sách nhà nước được nhà nước giao; Đẩy mạnh cải cách, phát triển và xây dựng ngành Hải quan hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, đội ngũ cán bộ trung thực, chuyên nghiệp góp phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, kích thích đầu tư và thực hiện quản lý hải quan theo hướng công bằng, minh bạch.
1.2. Xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quản lý hải quan đảm bảo tạo nền tảng cho áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại và thực thi có hiệu quả các cam kết quốc tế; Chủ động hội nhập quốc tế, phòng chống các thủ đoạn trốn thuế tinh vi, phức tạp mang tính khu vực và toàn cầu.
1.3. Thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý của cơ quan hải quan được công khai, đơn giản hóa để tạo thuận lợi cho người dân biết và tham gia vào quá trình giám sát công chức hải quan thực thi pháp luật.
1.4. Sắp xếp, tổ chức bộ máy quản lý có hiệu lực, hiệu quả, chất lượng và thích nghi nhanh với những thay đổi của công nghệ, đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế và khu vực; Đội ngũ cán bộ, công chức hải quan được nâng cao về năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, minh bạch và liêm chính.
1.5. Chủ động trong sử dụng nguồn kinh phí được giao, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tập trung đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa công nghệ thông tin và trang bị kỹ thuật, công nghệ quản lý nhằm thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ nhà nước giao, đủ điều kiện hội nhập quốc tế; tăng cường đào tạo kiến thức, kỹ năng quản lý hiện đại.
1.6. Thực hiện công khai dân chủ theo quy định của pháp luật; Bảo đảm thu nhập và quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức Hải quan.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản theo quy định hiện hành của Nhà nước, Tổng cục Hải quan và quy định tại Quy chế này, đồng thời phù hợp với phân cấp quản lý từng lĩnh vực do Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan quy định.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguồn kinh phí hoạt động hàng năm của các đơn vị thuộc ngành Hải quan bao gồm:
1. Ngân sách nhà nước giao để đảm bảo hoạt động của đơn vị theo quy định tại khoản 1, Điều 5 Quyết định số 1441/QĐ-BTC ngày 14/06/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2011-2015.
2. Ngân sách nhà nước giao để thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ;
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo chương trình của Nhà nước;
- Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác của Chính phủ ngoài nhiệm vụ thường xuyên;
- Thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.
3. Phí và lệ phí được phép để lại theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, gồm:
- Kinh phí vay nợ, viện trợ;
- Kinh phí thu được từ việc xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả;
- Kinh phí do địa phương hỗ trợ;
- Kinh phí hợp pháp khác.
Các đơn vị thuộc ngành Hải quan có trách nhiệm quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và Quy chế này.
Điều 4. Nội dung sử dụng kinh phí:
1. Nội dung chi từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước giao để đảm bảo hoạt động quy định tại khoản 1, Điều 3 Quy chế này, gồm:
1.1. Chi đầu tư xây dựng: Thực hiện đầu tư xây dựng mới, sửa chữa lớn, cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc, trung tâm dữ liệu, sân bãi kiểm hóa, địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung, nhà công vụ, kho lưu trữ và bảo quản vật tư, vũ khí, công cụ hỗ trợ, kho giữ hàng phạm pháp, các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng khác theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng thực hiện theo các quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng, quy định của cơ quan quản lý nhà nước, của Bộ Tài chính về đầu tư xây dựng và các văn bản hướng dẫn riêng của Tổng cục Hải quan.
1.2. Chi mua sắm, hiện đại hóa trang thiết bị:
1.2.1. Chi ứng dụng công nghệ thông tin theo chương trình kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gồm:
a) Chi thuê bao hạ tầng truyền thông toàn ngành;
b) Chi đầu tư hạ tầng mạng;
c) Chi đào tạo cán bộ nghiệp vụ tin học;
d) Chi mua và xây dựng phần mềm nghiệp vụ cho toàn ngành;
e) Chi mua sắm thiết bị tin học và các trang thiết bị công nghệ thông tin theo chương trình, kế hoạch chung của Tổng cục Hải quan;
1.2.2. Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Ngành:
a) Chi mua sắm máy phát điện, ôtô, mô tô, tàu thuyền, ca nô và phương tiện vận tải chuyên dùng;
b) Chi mua sắm trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng, đặc thù;
c) Chi mua sắm tài sản và thiết bị văn phòng như: điều hòa nhiệt độ, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, máy photocopy, máy fax, máy bơm nước, tài sản khác;
1.2.3. Chi thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án đề án theo nhiệm vụ chung của toàn ngành Tài chính có phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của Tổng cục Hải quan như: dự án hạ tầng truyền thông, dự án cơ sở dữ liệu, dự án trung tâm đào tạo công nghệ thông tin, dự phòng thảm họa và các chương trình, dự án khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.3. Chi thường xuyên:
1.3.1. Chi thanh toán cá nhân, gồm:
a) Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn);
b) Chi khen thưởng, trợ cấp khó khăn, tiền tàu xe nghỉ phép năm theo chế độ, mức chi của Nhà nước và Bộ Tài chính;
c) Chi các khoản thanh toán khác cho cá nhân (bao gồm cả chi thu nhập tăng thêm);
d) Chi thuê khoán công việc và hợp đồng lao động thuê ngoài.
1.3.2. Chi quản lý hành chính và chi đảm bảo nghiệp vụ chuyên môn đặc thù, gồm:
a) Chi các khoản thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin truyền thông, liên lạc, công tác phí, chi phí thuê mướn lao động, phương tiện và thuê mướn khác, chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ;
b) Chi mua vật tư, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng không phải là TSCĐ, chi mua sách, báo, tài liệu, chế độ dùng cho công tác chuyên môn,
c) Chi phối hợp công tác cho các tổ chức, cá nhân ngoài ngành Hải quan.
d) Chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng, nhà cửa, đường điện, cấp thoát nước và các công trình hạ tầng cơ sở khác phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ;
đ) Chi đảm bảo hoạt động của tổ chức đảng theo quyết định của Ban Bí thư Trung ương đảng; chi đảm bảo hoạt động của các đoàn thể theo quy định của pháp luật hiện hành;
e) Chi kỷ niệm các ngày lễ lớn, chi các khoản phí và lệ phí, chi bảo hiểm tài sản và phương tiện, chi tiếp khách, chi khác;
g) Chi tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động hải quan;
h) Chi thuê bao đường truyền, duy trì Website, chi thuê địa điểm và trụ sở làm việc;
i) Chi kiểm tra, kiểm soát, tình báo hải quan nhằm ngăn chặn các hành vi trốn lậu thuế và vi phạm Pháp luật về thuế, hải quan như: Chi cho công tác cơ sở, chi mua tin, chi hỗ trợ điều tra chuyên án, chi phí các vụ xử lý vi phạm không có số thu, chi huấn luyện và nuôi chó nghiệp vụ, quản lý rủi ro và các khoản chi nghiệp vụ đặc thù khác;
k) Chi in, mua ấn chỉ, hóa đơn, đồng phục, trang phục của ngành Hải quan;
l) Chi nhiên liệu, bảo hiểm tàu thuyền phục vụ công tác chống buôn lậu.
m) Chi bồi thường thiệt hại cho tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật trong hoạt động nghiệp vụ hải quan;
n) Chi khen thưởng theo chế độ nhà nước quy định cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện tốt pháp luật về thuế xuất khẩu, nhập khẩu và luật Hải quan.
o) Chi nghiên cứu khoa học cấp cơ sở; chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức theo chương trình, kế hoạch của Ngành;
p) Chi đoàn đi công tác nước ngoài; chi đón, tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; chi tổ chức hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam, chi đóng góp niêm niễn theo quy định của Tổ chức Hải quan thế giới;
q) Chi hỗ trợ công tác điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức trong ngành Hải quan;
r) Chi hỗ trợ các đơn vị tổ chức kỷ niệm ngày thành lập đơn vị vào các dịp kỷ niệm tròn 5 năm, 10 năm...;
s) Chi hỗ trợ cán bộ, công chức tham gia hoạt động nghiệp vụ đặc thù của ngành Hải quan;
t) Chi nghiệp vụ chuyên môn đặc thù khác;
u) Chi các nội dung khác do Tổng cục Hải quan thực hiện.
2. Đối với kinh phí quy định tại khoản 2 và khoản 4, Điều 3 Quy chế này: Nội dung chi tiêu được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của nhà nước đối với từng nguồn kinh phí.
3. Đối với kinh phí quy định tại khoản 3, Điều 3 Quy chế này: Nội dung chi tiêu được thực hiện theo quy định của Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan về hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan.
Điều 5. Tiêu chuẩn, định mức, mức chi:
1. Các tiêu chuẩn, định mức, mức chi, đơn vị thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính và cơ quan có thẩm quyền ban hành, gồm:
- Thực hiện các nội dung chi được ngân sách nhà nước giao quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Quy chế này.
- Thực hiện các khoản chi khác được cơ quan có thẩm quyền giao kinh phí và quy định cụ thể tiêu chuẩn, mức chi cụ thể tại khoản 4 Điều 3 Quy chế này.
- Các chế độ, tiêu chuẩn, mức chi đã được cơ quan Nhà nước, Bộ Tài chính ban hành như: Chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước; chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị; quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức...
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, khi cần điều chỉnh tiêu chuẩn, định mức, mức chi cho phù hợp với thực tế hoặc phát sinh các nội đung chi chưa được quy định để thực hiện thống nhất trong toàn ngành: Thủ trưởng đơn vị đề xuất, báo cáo Tổng cục Hải quan để kịp thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành tiêu chuẩn, định mức, mức chi để thực hiện thống nhất trong hệ thống, cụ thể:
- Hướng dẫn và quy định cụ thể tiêu chuẩn, định mức, mức chi nhưng không được vượt chế độ do Nhà nước, Bộ Tài chính quy định nêu trên.
- Hướng dẫn phương án chi tiền lương tăng thêm, tiền công và bổ sung thu nhập; chi khen thưởng, phúc lợi tập thể; chế độ không nghỉ phép năm để thực hiện thống nhất trong toàn ngành.
- Quy định mức chi hỗ trợ và bồi dưỡng đối với các lực lượng hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù của ngành Hải quan.
- Quy định mức chi phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành Hải quan và các mức chi đặc thù phục vụ hoạt động chuyên môn.
- Quy định mức chi tiền phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng, mức chi tang lễ cho cán bộ công chức trong ngành qua đời, chi thăm hỏi lễ tết cho cán bộ nghỉ hưu và các khoản chi phúc lợi khác có tính chất toàn ngành do Tổng cục Hải quan thực hiện.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc ngành Hải quan xây dựng Quy chế quản lý tài chính và định mức chi tiêu nội bộ đảm bảo nguyên tắc:
- Quy định đầy đủ, cụ thể tiêu chuẩn, định mức, mức chi để thực hiện thống nhất trong toàn đơn vị đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động chuyên môn, đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý nhưng không được vượt chế độ quy định của Nhà nước, Bộ Tài chính và quy định của Tổng cục Hải quan tại Quy chế chi tiêu và một số định chi nội bộ đối với các đơn vị thuộc ngành Hải quan giai đoạn 2011-2015.
- Xây dựng phương án chi trả tiền lương tăng thêm, tiền công, bổ sung thu nhập đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải gắn với hiệu quả công việc, đảm bảo công bằng, công khai và không thực hiện theo hình thức đồng loạt, bình quân.
- Phải được tổ chức thực hiện công khai, dân chủ và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn.
- Quy chế quản lý tài chính và định mức chi tiêu nội bộ phải gửi Kho bạc Nhà nước (kiểm soát chi) và Tổng cục Hải quan để kiểm soát, theo dõi, giám sát thực hiện.
4. Thủ trưởng đơn vị dự toán trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố và tương đương (nếu có) được xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện thống nhất trong đơn vị mình nhưng phải bảo đảm các nguyên tắc như quy định tại khoản 3 Điều này và không vượt mức quy định của Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên đồng thời, gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để kiểm soát, theo dõi, giám sát thực hiện.
Điều 6. Quản lý, điều hành kinh phí giữa Tổng cục Hải quan và các đơn vị trực thuộc:
2.1. Đối với kinh phí chi đầu tư xây dựng quy định tại điểm 1.1, Điều 4 Quy chế này:
- Căn cứ vào kế hoạch vốn được Bộ Tài chính bố trí hàng năm và nhu cầu của các đơn vị, Tổng cục Hải quan xem xét trình Bộ Tài chính thông báo vốn kèm theo danh mục công trình cho đơn vị để thực hiện.
- Việc quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng thực hiện theo các quy định hiện hành. Trong trường hợp cần thiết, Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ Tài chính điều động vốn đầu tư xây dựng đã bố trí cho đơn vị để đầu tư cho các công trình xây dựng khác trong Ngành đã đủ thủ tục nhưng thiếu vốn.
2.2. Đối với các nội dung chi quy định tại điểm 1.2.1, điểm 1.2.2 và từ tiết g đến tiết u điểm 1.3.2, Điều 4 của Quy chế này: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giao dự toán theo nội dung sử dụng để đơn vị thực hiện.
Thủ trưởng các đơn vị dự toán phải sử dụng đúng nội dung, danh mục dự toán đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt nêu trên. Trường hợp, cần thay đổi, điều chỉnh phải báo cáo Tổng cục Hải quan để xem xét, phê duyệt điều chỉnh trước khi thực hiện.
Số kinh phí còn dư sau khi đã thực hiện các nội dung chi nêu trên (đã bảo đảm bố trí đủ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ đã hoàn thành và các nhiệm vụ chưa hoàn thành chuyển sang năm sau thực hiện) được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
2.3. Đối với các nội dung chi quy định tại điểm 1.3.1, từ tiết a đến tiết e điểm 1.3.2 của Điều 4 Quy chế này: Căn cứ dự toán được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giao, Thủ trưởng các đơn vị dự toán quyết định phê duyệt dự toán chi tiết theo nội dung sử dụng và chủ động thực hiện chi tiêu theo quy định; trong đó mức chi tiền lương, tiền công đối với cán bộ, công chức, viên chức bình quân của đơn vị tối đa không quá 1,8 lần mức lương đối với cán bộ, công chức do Nhà nước quy định (gồm lương ngạch, bậc, chức vụ và các loại phụ cấp, trừ phụ cấp làm đêm, thêm giờ). Việc phân phối tiền lương thực hiện theo quy định tại Quy chế chi tiêu và một số định mức chi nội bộ trong ngành Hải quan giai đoạn 2011-2015.
Số kinh phí còn dư sau khi đã thực hiện các nội dung chi nói trên (đã bảo đảm bố trí đủ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ đã hoàn thành và các nhiệm vụ chưa hoàn thành chuyển sang năm sau thực hiện), Thủ trưởng các đơn vị chủ động sử dụng theo quy định tại khoản 2, Điều 7 Quy chế này.
Trường hợp do nguyên nhân khách quan dẫn đến kinh phí giao cho đơn vị không đủ để đảm bảo mức chi tối thiểu về tiền lương theo chế độ Nhà nước quy định và hoạt động của bộ máy, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét điều chỉnh bổ sung dự toán cho đơn vị.
2.4. Đối với nội dung quy định tại điểm 1.2.3, Điều 4 Quy chế này: Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc điều hành dự toán kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ chung của toàn ngành Tài chính.
2.5. Đối với kinh phí quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 4 Quy chế này: Việc quản lý, điều hành thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước, của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Hải quan đối với từng nguồn kinh phí.
Điều 7. Quy định về việc sử dụng kinh phí tiết kiệm hàng năm (sau khi đã bảo đảm bố trí đủ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ đã hoàn thành và các nhiệm vụ chưa hoàn thành chuyển sang năm sau thực hiện) từ các nội dung chi thường xuyên của ngành Hải quan:
1. Xác định kinh phí tiết kiệm:
Kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên quy định tại điểm 1.3, khoản 1, Điều 4 Quy chế này được xác định trên cơ sở: Dự toán chi thường xuyên được sử dụng trong năm (gồm cả dự toán triển khai các nhiệm vụ chưa hoàn thành năm trước được chuyển sang và dự toán được giao trong năm), trừ đi kinh phí thanh toán thực tế cho những công việc đã hoàn thành và dự toán kinh phí triển khai các nhiệm vụ chưa hoàn thành chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện.
Đầu năm ngân sách, Thủ trưởng đơn vị dự toán căn cứ dự toán chi thường xuyên được sử dụng trong năm và nhiệm vụ chính trị được giao để xây dựng phương án tiết kiệm kinh phí thường xuyên gửi Kho bạc nhà nước tạm ứng chi cho các nội dung sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này. Khi kết thúc năm ngân sách, Thủ trưởng các đơn vị dự toán thực hiện xác định số kinh phí tiết kiệm thực tế để quyết toán theo nội dung sử dụng và để thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo quy định.
2. Nội dung sử dụng và quản lý kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên
Đối với kinh phí tiết kiệm chi hoạt động thường xuyên của các đơn vị quy định tại điểm 1.3.1, từ tiết a đến tiết e điểm 1.3.2 của Điều 4 Quy chế này được sử dụng như sau:
a) Bổ sung kinh phí thực hiện các công trình đầu tư xây dựng và hiện đại hóa ngành nếu thấy cần thiết khi nguồn kinh phí dành cho đầu tư xây dựng và hiện đại hóa chưa đáp ứng được.
Đối với kế hoạch, bố trí vốn cho công trình đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị hiện đại hóa theo hình thức tập trung, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng đơn vị dự toán thuyết minh chi tiết theo từng nội dung báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định. Trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo đúng phân cấp của Bộ Tài chính.
Đối với nội dung còn lại, Thủ trưởng đơn vị dự toán chủ động phê duyệt theo thẩm quyền, phân cấp và gửi cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi, kiểm tra, giám sát.
b) Trợ cấp thêm tối đa không quá 50% tiền trợ cấp do nhà nước quy định ngoài chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động; hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, mắc bệnh hiểm nghèo hoặc những trường hợp đặc biệt khác; hỗ trợ các hoạt động đoàn thể của đơn vị.
Căn cứ vào đề nghị của đối tượng cần được trợ cấp hoặc hỗ trợ (có ý kiến thống nhất của Thủ trưởng đơn vị bộ phận và công đoàn đơn vị), Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi cho phù hợp với tình hình thực tế và nguồn kinh phí được sử dụng.
c) Chi bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của đơn vị tối đa 0,2 lần mức lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định (lương ngạch, bậc, chức vụ và các loại phụ cấp, trừ phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ). Cách xác định và phân phối được quy định tại Quy chế chi tiêu và một số định mức chi nội bộ trong ngành Hải quan giai đoạn 2011-2015.
d) Chi khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị có đóng góp hỗ trợ cho hoạt động của đơn vị: Đơn vị thực hiện theo quy đinh tại Quy chế chi tiêu và một số định mức chi nội bộ trong ngành Hải quan giai đoạn 2011-2015.
Khi chi thưởng, Thủ trưởng đơn vị phải ban hành Quyết định chi thưởng cho tổ chức, cá nhân để thực hiện và lưu chứng từ kế toán.
đ) Chi khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân và chi phúc lợi tập thể trong đơn vị.
Tổng mức chi khen thưởng, phúc lợi của toàn ngành Hải quan (không bao gồm chi khen thưởng, trợ cấp khó khăn, tiền tàu xe nghỉ phép năm theo chế độ, mức chi của Nhà nước, của Bộ Tài chính quy định tại tiết b, điểm 1.3.1, Điều 4 Quy chế này) không quá 03 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập thực tế thực hiện trong năm. Trong đó, Thủ trưởng đơn vị chủ động điều hành chi khen thưởng phúc lợi trong phạm vi 2,5 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập thực tế thực hiện trong năm của đơn vị. Số còn lại do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định nội dung chi, mức chi và giao cho đơn vị thực hiện.
Nội dung chi cụ thể quy định tại Quy chế chi tiêu và một số định mức chi đối với các đơn vị thuộc ngành Hải quan giai đoạn 2011-2015.
e) Chi hỗ trợ hoạt động của tổ chức đảng các đoàn thể: Thủ trưởng đơn vị quy định cụ thể mức chi trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Cuối năm số kinh phí tiết kiệm còn lại (nếu có) sau khi đã bảo đảm các nội dung nêu trên, đơn vị được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định.
Điều 8. Kinh phí đảm bảo hoạt động đốí với các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành Hải quan:
1. Đối với đơn vị sự nghiệp thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập:
Thủ trưởng đơn vị phải xây dựng phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, phê duyệt. Kinh phí hoạt động của các đơn vị sự nghiệp được phân bổ và giao theo nguyên tắc:
- Đối với đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động: Được bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động theo cơ chế quản lý tài chính quy định tại Quy chế này.
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Được bảo đảm kinh phí chi thường xuyên (phần ngân sách nhà nước đảm bảo theo phương án tự chủ tài chính được duyệt). Trong đó mức chi tiền lương và các khoản có tính chất theo lương được thực hiện tương tự đối với cán bộ, công chức thuộc Tổng cục Hải quan; kinh phí đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với đơn vị sự nghiệp có nguồn thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: Được hỗ trợ kinh phí đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp khoa học: Thực hiện theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 2/9/2010 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tụ chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, của Bộ Tài chính và các quy định tại Quy chế này.
Điều 9. Số dư kinh phí, các Quỹ từ năm 2010 trở về trước
1. Kinh phí hoạt động của Tổng cục Hải quan, các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Hải quan từ năm 2010 trở về trước còn dư chưa sử dụng, thanh toán được tiếp tục sử dụng, thanh toán cho các nội dung, nhiệm vụ được giao đã, đang tổ chức thực hiện.
Trường hợp, sau khi đã thực hiện các nội dung nêu trên còn dư kinh phí: Thủ trưởng các đơn vị dự toán lập kế hoạch, danh mục, dự toán để thực hiện chi đối với các nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này, báo cáo đơn vị dự toán cấp trên để xem xét giải quyết theo thẩm quyền.
2. Đối với số dư các Quỹ của đơn vị đự toán thuộc Tổng cục Hải quan từ năm 2010 trở về trước chưa sử dụng, thanh toán: Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Hải quan lập dự toán báo cáo Tổng cục Hải quan phê duyệt nội dung sử dụng đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, hỗ trợ đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản hiện đại hóa trang thiết bị của các đơn vị trong toàn ngành theo phân cấp của Bộ Tài chính.
Điều 10. Lập, phân bổ, giao dự toán, điều chỉnh dự toán và quyết toán kinh phí:
1. Lập dự toán:
Hàng năm các đơn vị dự toán có trách nhiệm lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước theo đúng quy định hiện hành gửi đơn vị dự toán cấp trên để thẩm định, tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
Dự toán lập hàng năm phải bảo đảm đầy đủ các nguồn kinh phí theo quy định tại Điều 3 Quy chế này và nội dung chi cụ thể theo quy định tại Điều 4 Quy chế này. Thời gian, biểu mẫu lập dự toán, phương pháp xác định, lập dự toán được thực hiện theo quy định của Nhà nước và văn bản hướng dẫn hàng năm của Tổng cục Hải quan. Trong đó, dự toán kinh phí đảm bảo hoạt động hàng năm được xác định căn cứ:
- Tình hình biên chế, quân số của đơn vị.
- Chế độ quản lý tài chính hiện hành (hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu của Nhà nước, Bộ Tài chính và định mức chi tiêu nội bộ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành).
- Tính chất, quy mô, khối lượng công việc và địa bàn hoạt động của từng đơn vị trong giai đoạn 2011-2015.
- Số liệu quyết toán chi ngân sách các năm trước liền kề.
- Chương trình kế hoạch hiện đại hóa, kế hoạch dài hạn được Tổng cục Hải quan và Bộ Tài chính phê duyệt.
2. Phân bổ và giao dự toán:
- Căn cứ vào dự toán được đơn vị dự toán cấp trên giao, kinh phí của năm trước chưa triển khai thực hiện được chuyển sang năm sau (nếu có) và nhiệm vụ chuyên môn được giao, Thủ trưởng đơn vị dự toán thực hiện phân bổ dự toán cho các đơn vị trực thuộc gửi đơn vị dự toán cấp trên thẩm tra theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Việc phân bổ dự toán đảm bảo nguyên tắc tổng mức dự toán dự kiến giao cho các đơn vị trực thuộc không được vượt tổng mức, tỷ lệ dự toán chi ngân sách được đơn vị dự toán cấp trên giao cho đơn vị (trong đó, các nội dung dự toán chi tiết đảm bảo khớp đúng với dự toán được giao).
- Sau khi được đơn vị dự toán cấp trên thẩm tra phân bổ dự toán, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thực hiện giao dự toán cho các đơn vị trục thuộc theo quy định phân cấp hiện hành và đảm bảo phù hợp với nội dung dự toán đã được đơn vị dự toán cấp trên thẩm tra.
3. Chấp hành dự toán:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan:
Trong trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính cho phép điều chỉnh vốn đầu tư xây dựng đã phân bổ và giao dự toán giữa các đơn vị trong ngành hoặc sử dụng kinh phí thường xuyên, mua sắm hiện đại hóa trang thiết bị để thực hiện các công trình, dự án đủ thủ tục nhưng thiếu vốn đảm bảo tiến độ thi công, thời gian đưa công trình vào sử dụng.
Điều hành dự toán thực hiện các chương trình, dự án theo phương thức mua sắm tập trung tại Tổng cục Hải quan.
b) Thủ trưởng các đơn vị dự toán trong ngành Hải quan: Thực hiện theo đúng phương án phân bổ dự toán đã được đơn vị dự toán cấp trên phê duyệt.
Trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh dự toán đã được giao nhưng không làm thay đổi tổng mức dự toán từng nhóm chi, nội dung chi đã được giao: Thủ trưởng đơn vị chủ động thực hiện điều chỉnh dự toán chi tiết nội dung chi đảm bảo trong phạm vi tổng dự toán nhóm chi, nội dung chi đã được giao và phải gửi đơn vị dự toán cấp trên văn bản điều chỉnh dự toán để tổng hợp, theo dõi, quản lý, giám sát.
Trường hợp điều chỉnh dự toán làm thay đổi tổng mức dự toán từng nhóm chi, nội dung chi đã được giao: Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo đơn vị dự toán cấp trên xem xét, quyết định. Đối với kinh phí chi đảm bảo hoạt động thường xuyên giao cho đơn vị, Tổng cục Hải quan chỉ thực hiện điều chỉnh dự toán trong các trường hợp đặc biệt như:
- Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương.
- Nhà nước, Tổng cục Hải quan có sự thay đổi về chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, chỉ tiêu biên chế lao động làm ảnh hưởng lớn đến số chi của đơn vị.
- Chia tách, sáp nhập các đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Một số trường hợp phát sinh đặc thù khác như gặp thiên tai, bão lụt...
4. Công tác kế toán, quyết toán:
Các đơn vị dự toán trong ngành Hải quan có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Mục lục Ngân sách nhà nước, Chế độ kế toán áp dụng cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Tổng cục Hải quan.
Điều 11. Trách nhiệm, quyền hạn của Thủ trưởng các đơn vị trong ngành Hải quan:
1. Vụ trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Quy chế quản lý tài chính, Quy chế chi tiêu và hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi tiêu nội bộ ngành Hải quan trình Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan xem xét, ban hành.
- Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trong việc thẩm định, kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng kinh phí tại các đơn vị trong ngành Hải quan theo đúng quy định tại Quy chế này.
- Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trong việc thực hiện công khai tài chính theo quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính.
- Có trách nhiệm rà soát Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị dự toán trực thuộc đảm bảo thực hiện theo đúng quy định hiện hành. Trong trường hợp Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị dự toán trực thuộc quy định nội dung không đúng quy định hiện hành hoặc vượt quá thẩm quyền thì Vụ trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị phải có ý kiến bằng văn bản trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc ngành Hải quan:
- Chịu trách nhiệm toàn diện về công tác triển khai tổ chức thực hiện Quy chế này trong đơn vị mình.
- Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, quy trình kiểm soát chi của đơn vị phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị trên cơ sở định mức của Nhà nước và của Tổng cục Hải quan ban hành. Gửi đơn vị dự toán cấp trên trong thời gian 15 ngày kể từ ngày ban hành để kiểm tra, rà soát theo đúng quy định.
- Có trách nhiệm rà soát Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị dự toán trực thuộc (nếu có) đảm bảo thực hiện theo đúng quy định hiện hành. Trong trường hợp Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị dự toán trực thuộc quy định nội dung không đúng quy định hiện hành hoặc vượt quá thẩm quyền thì Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải có ý kiến bằng văn bản trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị dự toán cấp dưới.
- Thực hiện công khai, dân chủ về quy chế, định mức chi tiêu nội bộ, cho đơn vị trực thuộc và các nội dung có liên quan khác.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra nội bộ về việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổng kết đánh giá thực hiện cơ chế quản lý tài chính:
Trong quý II năm 2015: Vụ trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong toàn ngành thực hiện tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế giai đoạn 2011-2015, xây dựng phương án về cơ chế quản lý tài chính và biên chế của ngành Hải quan cho giai đoạn tiếp theo trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, báo cáo các cấp có thẩm quyền quyết định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Tổng cục Hải quan (qua Vụ Tài vụ Quản trị) để thống nhất giải quyết./.