Trang /
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13358-4:2021 Giống cây lâm nghiệp - Cây giống các loài lâm sản ngoài gỗ - Phần 4: Trôm
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Lưu
Theo dõi văn bản
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Báo lỗi
Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13358-4:2021
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13358-4:2021 Giống cây lâm nghiệp - Cây giống các loài lâm sản ngoài gỗ - Phần 4: Trôm
Số hiệu: | TCVN 13358-4:2021 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Ngày ban hành: | 30/12/2021 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 13358-4:2021
GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP - CÂY GIỐNG CÁC LOÀI LÂM SẢN NGOÀI GỖ
PHẦN 4: TRÔM
Forest tree cultivar- Seedling of Non-wood forest product species
Part 4: Sterculia foetida L.
Lời nói đầu
TCVN 13358-3: 2021 do Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 13358 về Giống cây lâm nghiệp - Cây giống các loài lâm sản ngoài gỗ đã công bố bao gồm các phần sau:
TCVN 13358-1:2021, Giống cây lâm nghiệp - Cây giống các loài lâm sản ngoài gỗ - Phần 1: Quế;
TCVN 13358-2:2021, Giống cây lâm nghiệp - Cây giống các loài lâm sản ngoài gỗ - Phần 2: Bời lời đỏ;
TCVN 13358-3:2021, Giống cây lâm nghiệp - Cây giống các loài lâm sản ngoài gỗ - Phần 3: Dó bầu;
TCVN 13358-4:2021, Giống cây lâm nghiệp - Cây giống các loài lâm sản ngoài gỗ - Phần 4: Trôm.
TCVN 13358-4:2021, Giống cây lâm nghiệp - Cây giống các loài lâm sản ngoài gỗ - Phần 5: Sơn tra.
GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP - CÂY GIỐNG CÁC LOÀI LÂM SẢN NGOÀI GỖ
PHẦN 4: TRÔM
Forest tree cultivar- Seedling of Non-wood forest product species
Part 4: sterculia foetida L.
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các chỉ tiêu kỹ thuật và phương pháp kiểm tra chất lượng cây giống Trôm (Sterculia foetida L.) được gieo ươm từ hạt, đủ điều kiện đem trồng rừng để lấy mủ.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn kỹ thuật tạo cây giống Trôm từ hạt tham khảo phụ lục A.
2 Tài liệu viện dẫn
TCVN 8755 : 2017, Giống cây lâm nghiệp - Cây trội.
TCVN 13276:2021, Giống cây lâm nghiệp - Hạt giống.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Cây giống (Seedling)
Cây con được ươm từ vật liệu giống có nguồn gốc rõ ràng.
3.2
Cây trội (Plus tree)
Cây tốt nhất được tuyển chọn từ rừng tự nhiên, rừng trồng, cây trồng phân tán, rừng giống để nhân giống.
3.3
Cây mẹ (Mother tree)
Cây được lựa chọn để lấy vật liệu nhân giống.
3.4
Nguồn giống (Seed source)
Nơi cung cấp vật liệu nhân giống bao gồm: Lâm phần tuyển chọn, rừng giống chuyển hóa, rừng giống trồng, vườn giống, cây trội và vườn cây đầu dòng.
3.5
Lô hạt giống (Seed lot)
Hạt giống thu từ một nguồn giống nhất định (lâm phần tuyển chọn, rừng giống, vườn giống, cây trội hoặc xuất xứ được công nhận) trong một vụ thu hoạch.
3.6
Lô cây giống (Seedling lot)
Các cây giống được gieo ươm từ cùng một lô hạt giống ở cùng một thời điểm, theo cùng một phương pháp.
4 Yêu cầu kỹ thuật
Yêu cầu kỹ thuật của cây giống Trôm đủ kiều kiện đem trồng rừng được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 - Yêu cầu kỹ thuật cây giống Trôm
Tên chỉ tiêu | Yêu cầu |
1. Nguồn gốc giống | Hạt giống được thu từ nguồn giống đã được công nhận hoặc từ cây mẹ được lựa chọn trong các lâm phần tuyển chọn có địa chỉ rõ ràng. |
2. Tuổi cây giống | Tối thiểu 4 tháng tuổi tính từ khi cây mầm được cấy vào bầu |
3. Đường kính cổ rễ cây giống | Tối thiểu 0,6 cm |
4. Chiều cao cây | Tối thiểu 50 cm |
5. Bầu cây giống | Bầu có đáy, đục lỗ, có đường kính tối thiểu 13 cm, chiều cao tối thiểu 18 cm |
Hỗn hợp ruột bầu thấp hơn miệng bầu 0,5 cm đến 1 cm, bầu không bị vỡ, bẹp | |
6. Hình thái cây giống | Cây xanh tốt, phát triển cân đối, không cong queo, không cụt ngọn |
7. Tình trạng sâu, bệnh hại | Cây giống không có biểu hiện bị sâu, bệnh hại |
5 Phương pháp kiểm tra
5.1 Thời điểm kiểm tra
Khi xuất cây giống đem đi trồng rừng.
5.2 Kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của cây giống
Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của cây giống được quy định trong Bảng 2
Bảng 2 - Phương pháp kiểm tra chất lượng cây giống Trôm
Tên chỉ tiêu | Phương pháp kiểm tra | Lấy mẫu kiểm tra |
1. Nguồn gốc giống | Đánh giá dựa vào hồ sơ nguồn gốc vật liệu nhân giống. | Toàn bộ lô cây giống |
2. Tuổi cây giống | Kiểm tra nhật ký hoặc hồ sơ của cơ sở sản xuất cây giống liên quan đến thời gian gieo ươm của từng lô cây giống | Toàn bộ lô cây giống |
3. Đường kính cổ rễ cây giống | Sử dụng thước kẹp có độ chính xác đến mm; đo tại vị trí sát mặt bầu | Lấy mẫu ngẫu nhiên 1 % số cây trong lô cây giống nhưng không ít hơn 30 cây và không quá 50 cây |
4. Chiều cao cây giống | Sử dụng thước kẻ vạch đến cm, đo từ mặt bầu tới đỉnh sinh trưởng của cây | |
5. Bầu cây giống | Kích thước bầu: Sử dụng thước kẻ vạch đến cm đo đường kính và chiều cao bầu cây | |
Hình thái bầu: Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô cây giống | |
6. Hình thái cây giống | Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô cây giống |
7. Tình trạng sâu, bệnh hại | Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô cây giống |
5.3 Kết luận kiểm tra
Lô cây giống đạt yêu cầu kỹ thuật khi 100 % mẫu kiểm tra phù hợp với quy định tại Bảng 1.
6 Thông tin kèm theo cây giống
Thông tin kèm theo lô cây giống gồm:
- Tên sản phẩm;
- Tên và địa chỉ của cơ sở sản xuất;
- Lô cây giống phù hợp với TCVN 13358-4:2021;
- Tuổi cây giống;
- Chiều cao cây giống;
- Đường kính cổ rễ cây giống;
- Mã hiệu lô cây giống;
- Số lượng cây giống;
- Tình trạng sâu, bệnh hại;
- Ngày xuất vườn;
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng và chăm sóc (nếu có).
6. Yêu cầu vận chuyển
Cây giống trong khi vận chuyển phải đảm bảo thoáng mát, không bị dập, gãy, không bị vỡ bầu.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Hướng dẫn kỹ thuật tạo cây giếng Trôm từ hạt
A.1 Nguồn giống
- Nguồn gốc hạt giống
Hạt giống thu từ nguồn giống được tuyển chọn; chất lượng hạt giống đảm bảo theo TCVN 13276:2021 Giống cây lâm nghiệp - Hạt giống.
CHÚ THÍCH: Nên thu hái hạt giống từ các xuất xứ thuộc các tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa và Đồng Nai.
- Yêu cầu đối với cây mẹ lấy giống
Cây sinh trưởng tốt, không bị sâu bệnh, có sản lượng mủ vượt ít nhất 15% so với trung bình của lâm phần, lượng mủ ổn định ít nhất 3 năm trở lên, có hai vụ quả trở lên và có tuổi từ 9 năm đến 10 năm tuổi. Cây để thu hái hạt giống không nên khai thác nhựa mủ trước đỏ từ 1 năm đến 2 năm.
A.2 Kỹ thuật xử lý hạt giống
- Hạt đã khô được ngâm trong nước nóng có nhiệt độ ban đầu 50°C đến 60°C và để nguội dần, ngâm trong thời gian 24 giờ. Sau đó vớt hạt ra, để ráo nước và đem ủ hạt từ 2 ngày đến 3 ngày thì nứt nanh. Mỗi ngày kiểm tra và rửa chua 1 lần.
A.3. Làm đất, tạo bầu và xếp bầu
- Đất đóng bầu là đất thịt nhẹ đến trung bình, đất còn tính chất đất rừng, ít sỏi đá, nhiều mùn. Đất cần đập nhỏ, sàng kỹ và được chuẩn bị trước từ 30 ngày đến 40 ngày. Cát dùng để trộn hỗn hợp ruột bầu là cát sông (cát đen) đã sàng bỏ đá, sỏi, tạp vật.
- Bầu Polyetylen hoặc vật liệu khác, có đường kính tối thiểu 13 cm và chiều cao tối thiểu 18 cm, có đục lỗ. Hỗn hợp ruột bầu 60 % đất + 27 % cát + 10 % phân chuồng hoai + 3 % NPK (16:16:8) theo khối lượng bầu. Hỗn hợp này phải được trộn đều, vừa đủ ẩm. Đổ hỗn hợp vào bầu cho đầy và chặt.
- Bầu được xếp sát nhau trên mặt luống đã được san phẳng. Xung quanh luống đặt bầu lấp đất thành gờ cao từ 2/3 đến 3/4 chiều cao bầu. Việc làm đất, đóng bầu phải hoàn thành trước khi gieo hạt từ 7 ngày đến 10 ngày.
A.4. Gieo hạt
- Hạt đã nứt nanh được tra vào bầu theo chiều thẳng đứng, đầu nứt nanh được cắm xuống bầu đất, ngập 80 % chiều cao hạt, rắc một lớp cát hoặc phủ rơm lên mặt bầu và tưới nước đủ ẩm.
A.5. Kỹ thuật chăm sóc cây con
- Sau từ 3 ngày đến 4 ngày gieo hạt, kiểm tra thấy bầu nào không có cây thì dùng hạt đã ủ nứt nanh tra dặm lại.
- Tùy theo điều kiện thời tiết, tuổi cây con mà điều chỉnh lượng nước tưới cho phù hợp. Trong 10 ngày đầu mỗi ngày tưới 1 lần, sau đỏ cứ 2 ngày thì tưới 1 lần, mỗi lần tưới từ 1,5 l/m2 đến 2 l/m2.
- Giàn che cần được điều chỉnh theo thời tiết và tuổi cây:
+ Giai đoạn 1 tháng tuổi đến 2 tháng tuổi, độ che sáng là khoảng 50%.
+ Từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 4, độ che sáng là khoảng 25%.
Trước khi xuất vườn từ 15 ngày đến 20 ngày thì dỡ bỏ hoàn toàn giàn che để huấn luyện cây con.
- Nhổ cỏ, phá váng:
+ Tháng đầu tiên nhổ cỏ, phá váng 2 lần (15 ngày/lần).
+ Từ tháng thứ 2 trở đi mỗi tháng nhổ cỏ, phá váng 1 lần.
- Bón thúc:
+ Bón thúc 1 lần vào tháng thứ 2, dùng 10g đến 15g phân NPK (20-20-15)/m2 hòa tan phân trong 2 lít nước để tưới, tưới vào buổi chiều mát, sau khi tưới phân nên tưới lại nước để rửa lá.
+ Trước khi xuất vườn đem trồng 1 tháng ngừng không bón phân để huấn luyện cây con.
- Đảo bầu và phân loại cây:
+ Trước khi xuất vườn từ 15 ngày đến 20 ngày tiến hành đảo bầu đồng thời loại bỏ các cây không đủ tiêu chuẩn. Nếu để lâu trong vườn thì mỗi tháng đảo 1 lần.
+ Sau khi đảo bầu xong phải tưới nước đủ ẩm cho cây trong thời gian từ 7 ngày đến 10 ngày đầu, mỗi ngày tưới 2 lần vào sáng sớm và chiều tối.
A.6. Phòng trừ sâu bệnh hại
Thường xuyên kiểm tra sâu, bệnh hại trong vườn ươm và phun thuốc phòng ngừa cho cây.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1]. Phùng Văn Khen và cộng sự (2018), Nghiên cứu chọn giống, kỹ thuật trồng và khai thác mủ Trôm (Sterculia foetida L) ở vùng khô hạn Nam Trung Bộ. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ NN&PTNT, Viện KHLN Nam Bộ, Viện KHLN Việt Nam.
[2]. Phùng Văn Khang (2020), Nghiên cứu chọn giống, kỹ thuật gây trồng và khai thác mủ cây Trôm (Sterculia foetida L.) ở Ninh Thuận và Bình Thuận. Luận án tiến sĩ Lâm nghiệp, Viện KHLN Việt Nam.
[3]. Quyết định số 732/QĐ-KHLN-KH ngày 29/12/2017 của Viện KHLN Việt Nam Ban hành hướng dẫn kỹ thuật nhân giống vô tính bằng giâm hom, ghép cành, kỹ thuật trồng rừng, khai thác mủ Trôm (Sterculia foetida L.).
Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.