Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tiêu chuẩn ngành 28TCN 214:2004 Quy trình kỹ thuật nuôi thâm canh cá Ba sa
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn ngành 28TCN 214:2004
Số hiệu: | 28TCN 214:2004 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn ngành |
Cơ quan ban hành: | Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp | |
Ngày ban hành: | 15/09/2004 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
tải Tiêu chuẩn ngành 28TCN 214:2004
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TIÊU CHUẨN NGÀNH
28TCN 214:2004
QUY TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI THÂM CANH CÁ BA SA
The procedure for intensive grow-out of Ba sa bocourti
1 Đối tượng và phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định trình tự, nội dung và những yêu cầu kỹ thuật để nuôi thâm canh cá Ba sa (Pangasius bocourti Sauvage, 1880) trong bè tại các địa phương thuộc Đồng bằng sông Cửu Long.
2 Mùa vụ nuôi
Các địa phương thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, có thể thả giống nuôi cá Ba sa quanh năm.
3 Điều kiện áp dụng
3.1 Yêu cầu kỹ thuật đối với bè nuôi
3.1.1 Vật tư để đóng bè có thể sử dụng các loại gỗ như: sao, vên vên, căm xe hoặc sử dụng composite để làm bè nuôi.
3.1.2 Kết cấu bè có dạng khối hộp chữ nhật, gồm: khung bè, mặt bè, hông bè, đầu bè, đáy bè, phần nổi và neo bè. Phao nâng bè có thể làm bằng thùng phuy, thùng gỗ, hộp sắt, thùng nhựa, ống PV.
3.1.3 Quy cách bè nuôi như quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 - Kích thước các loại bè nuôi cá Ba sa
Quy cách bè | Loại bè | |||
Nhỏ | Trung bình | Lớn | Rất lớn | |
Chiều dài (m) | 6 - 8 | 9 - 12 | 12 - 20 | 20 - 30 |
Chiều rộng (m) | 3 - 5 | 4 - 9 | 6 - 9 | 10 - 12 |
Chiều cao (m) | 2,5 - 3,5 | 3,0 - 3,5 | 4,0 - 4,5 | 4,6 - 5,2 |
Độ sâu mực nước bè (m) | 2,0 | 2,0 - 2,5 | 3,5 - 4,0 | 3,8 - 5,0 |
3.2 Vị trí đặt bè
Vị trí và cách đặt bè nuôi phải theo quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28TCN176:2002 (Cơ sở nuôi cá Ba sa, cá Tra trong bè - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm). Ngoài ra, vị trí đặt bè phải đáp ứng các yêu cầu sau:
3.2.1 Bè được neo cố định tại khu vục đã được quy hoạch. Mặt bè phải cao hơn mực nước sông 0,3 - 0,5 m. Bè được đặt tránh nơi có luồng nước ngầm, bồi tụ, xói lở, nơi dòng nước có quá nhiều phù sa.
3.2.2 Nước sông nơi đặt bè không bị ảnh hưởng trực tiếp nước phèn, mặn và mực nước không bị thay đổi đột ngột. Nguồn nước lưu thông sạch, không ô nhiễm, xa các cống nước thải.
3.2.3 Các thông số, chất ô nhiễm và giới hạn cho phép trong nước sông nơi đặt bè phải theo đúng quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28TCN176:2002 và quy định giá trị giới hạn cho phép về nồng độ các chất ô nhiễm trong nước biển vùng nuôi thủy sản ven bờ theo Thông tư số 01/2000/TT-BTS ngày 28/4/2000 của Bộ Thuỷ sản.
4 Nội dung quy trình
b. Thức ăn hỗn hợp dạng viên chế biến công nghiệp (thức ăn công nghiệp) do các nhà máy sản xuất thức ăn cung cấp. Chất lượng thức ăn công nghiệp sử dụng cho các giai đoạn phát triển của cá Ba sa phải theo đúng quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28 TCN 188:2004 (Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho cá Tra và cá Ba sa).
4.3.1.2 Yêu cầu chất lượng thức ăn trong các giai đoạn nuôi
Trong 2 - 3 tháng đầu nuôi, thức ăn phải đảm bảo có hàm lượng đạm 25 - 28%. Giai đoạn tiếp theo cho đến khi thu hoạch, hàm lượng đạm của thức ăn giảm xuống còn 18 - 22%.
Yêu cầu quản lý, sử dụng các loại thức ăn đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn để nuôi cá Ba sa phải theo đúng quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28TCN 176:2002.
4.3.1.3 Phương pháp cho ăn
a. Mỗi ngày cho ăn 2 - 3 lần. Khẩu phần ăn với 4.1 Chuẩn bị bè nuôi
4.1.1 Trước khi thả cá, phải tiến hành vệ sinh sạch sẽ bè nuôi. Tẩy trùng bè nuôi bằng formalin nồng độ 30 ppm.
4.1.2 Kiểm tra và tu sửa hệ thống dây neo, neo, phao và thay thế kịp thời các phần hoặc các chi tiết của bè bị hư hỏng.
4.2 Thả giống
4.2.1 Chất lượng giống nuôi
Cá giống Ba sa để nuôi thương phẩm phải đạt yêu cầu chất lượng theo Tiêu chuẩn ngành 28TCN 170:2001 (Cá nước ngọt - Cá giống các loài: Tai tượng, Tra và Ba sa - Yêu cầu kỹ thuật).
4.2.2 Mật độ thả từ 90 đến150 con/m3 bè. Cỡ cá thả nuôi trong bè là giống lớn có khối lượng 50 - 60 g/con.
4.2.3 Trước khi thả cá giống để nuôi phải tắm cho cá bằng nước muối (NaCl) có nồng độ từ 2 đến 3 % trong thời gian 10 - 15 phút để phòng bệnh ngoại ký sinh.
4.3 Quản lý chăm sóc
4.3.1 Cho cá ăn
4.3.1.1 Loại thức ăn cho cá
Có thể sử dung hai loại thức ăn sau đây để nuôi cá Ba sa:
a. Thức ăn hỗn hợp tự chế biến (thức ăn tự chế biến)
Thức ăn được phối chế từ các loại nguyên liệu chính là cá tạp, cám, tấm, rau xanh và một số nguyên liệu khác có ở địa phương. Thành phần nguyên liệu phối trộn theo quy định trong Phụ lục. Các loại nguyên liệu được xay nhuyễn, trộn đều với cám rồi nấu chín. Sau đó, nguyên liệu được trộn tiếp với rau xanh rồi đưa vào máy ép cắt thức ăn thành dạng sợi ngắn hoặc viên hoặc nắm thành cục nhỏ.
thức ăn công nghiệp là 1,0 -1,5% khối lượng cá trong bè/ngày; với thức ăn tự chế biến là 3 - 5% khối lượng cá trong bè/ngày.
b. Thức ăn công nghiệp được rải bằng tay; thức ăn tự chế biến được nắm thành cục nhỏ hoặc dùng máy ép đùn thành dạng sợi đưa vào băng chuyền cho rơi từ từ xuống để cá ăn.
c. Cho cá ăn vào lúc thủy triều lên hoặc lúc nước đang chảy mạnh. Cho ăn tại nhiều điểm trong bè. Khi cho ăn, thức ăn phải được đưa xuống bè từ từ để toàn bộ số cá trong bè nuôi đều có thể ăn được; cá sử dụng hết lượng thức ăn không gây lãng phí và ô nhiễm môi trường.
4.3.2 Phòng và trị bệnh cho cá
4.3.2.1 Trong quá trình nuôi phải luôn giữ nguồn nước sạch, bè cá hợp vệ sinh, lưới thông thoáng. Thường xuyên theo dõi môi trường bè nuôi. Nếu thấy môi trường xấu, cá kém ăn hoặc xuất hiện bệnh phải có biện pháp xử lý kịp thời.
4.3.2.2 Việc sử dụng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật và hoá chất để phòng trị bệnh cho cá phải theo đúng những quy định về phòng bệnh cho cá nước ngọt nuôi lồng, bè theo Tiêu chuẩn Ngành 28 TCN111:1998 (Quy trình phòng bệnh cho cá nước ngọt nuôi lồng, bè). Chỉ được phép sử dụng những loại thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật và hoá chất để phòng trị bệnh cho cá nuôi theo quy định của Bộ Thuỷ sản.
4.3.2.3 Khi sử dụng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật và hoá chất để phòng trị bệnh cho cá phải lưu trữ hồ sơ về tình hình sử dụng. Hồ sơ phải ghi rõ ngày sử dụng, loại sử dụng; cách điều trị và kết quả điều trị.
4.3.3 Quản lý bè nuôi
4.3.3.1 Hàng ngày phải chú ý theo dõi hoạt động của cá trong bè, mức độ sử dụng thức ăn, tình hình thời tiết để điều chỉnh lượng thức ăn cho hợp lý và đạt hiệu quả.
4.3.3.2 Trong quá trình nuôi, khi thấy nước đứng hoặc chảy yếu phải sử dụng quạt nước để tăng hàm lượng ô xy hoà tan trong nước.
4.3.3.3 Vào mùa lũ, có nhiều phù sa lắng đọng ở đáy bè, phải kịp thời dùng máy bơm nước thổi bùn ra khỏi bè.
4.3.3.4 Thường xuyên kiểm tra neo và dây neo. Hàng tuần phải lặn xuống nước kiểm tra quanh bè, quan sát lưới chắn, gỡ bỏ rác rưởi, cây cỏ bám vào bè làm giảm dòng chảy qua bè, vớt cá chết nếu có trong bè.
4.3.3.5 Khi nước sông bị nhiễm bẩn bởi chất thải sinh hoạt hoặc chất thải từ các nhà máy sản xuất công nghiệp hoặc hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt giới hạn cho phép phải kéo bè cá đến nơi có nguồn nước sạch.
4.3.3.6 Hàng ngày phải làm vệ sinh các khu vực sản xuất và sinh hoạt trên bè. Thiết bị, dụng cụ sản xuất phải thường xuyên được vệ sinh và khử trùng. Hàng tuần phải tiến hành tổng vệ sinh, không để ứ đọng chất thải, rác rưởi xung quanh bè nuôi.
4.4 Thu hoạch
4.4.1 Thời gian nuôi
Sau thời gian nuôi 8 -12 tháng, khi cá đã đạt chất lượng thương phẩm và tuỳ theo yêu cầu của thị trường có thể tiến hành thu hoạch cá nuôi.
Nếu sử dụng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật và hoá chất để phòng trị bệnh cho cá trong khi nuôi, thì phải sau ít nhất 4 tuần kể từ khi ngừng sử dụng mới được phép thu hoạch cá. Không được phép thu hoạch cá khi cơ quan kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản có lệnh cấm thu hoạch do các thông số về vệ sinh an toàn của môi trường nuôi đã vượt quá giới hạn.
4.4.2 Cách thu hoạch
Trước khi thu hoạch 2 - 3 ngày phải giảm lượng thức ăn cho cá, ngày cuối nên ngừng hẳn. Khi thu cá, dùng lưới bắt từ từ cho đến hết. Nên thu hoạch trong thời gian ngắn để tránh hao hụt và thất thoát làm giảm năng suất và sản lượng của bè nuôi.
PHỤ LỤC
(tham khảo)
THÀNH PHẦN NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN TỰ CHẾ BIỂN ĐỂ NUÔI CÁ BA SA
Nguyên liệu | Tỷ lệ (%) | Ghi chú |
Cá tạp | 25 |
|
Cám gạo | 50 |
|
Tấm | 10 |
|
Rau xanh | 10 |
|
Thành phần khác | 05 | Cua, ốc, ruột gia cầm… |