Thông tư 52/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn Nghị định 80 về quản lý cảng cá

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 52/2013/TT-BNNPTNT

Thông tư 52/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thônSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:52/2013/TT-BNNPTNTNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Vũ Văn Tám
Ngày ban hành:11/12/2013Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------------------------
Số: 52/2013/TT-BNNPTNT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------------------
Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2013

 
 
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 80/2012/NĐ-CP
NGÀY 08/10/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ CẢNG CÁ,
KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
 
 
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá (sau đây viết tắt là Nghị định số 80/2012/NĐ-CP).
 
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định chi tiết điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 4; khoản 3 Điều 7; khoản 3Điều 8; khoản4Điều 14; điểm a khoản 9 Điều 14; khoản 1 Điều 19; khoản 6 Điều 21 của Nghị định số 80/2012/NĐ-CP.
2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại Việt Nam.
            Điều 2.Quy định chi tiết điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 4 về trang thiết bị, dây chuyền xếp dỡ hàng hóa của cảng
            1. Đối với cảng cá loại I: Tùy theo từng cảng cá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, nhưng tối thiểu phải có công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ hậu cần và các trang thiết bị chủ yếu sau:
a) Công trình hạ tầng kỹ thuật cảng cá gồm: Nhà quản lý; hệ thống giao thông nội bộ; hệ thống điện; hệ thống đèn chiếu sáng; hệ thống cấp, thoát nước và xử lý nước thải; hệ thống mái che cầu cảng và mái che đường dẫn từ cầu cảng vào nhà phân loại; hệ thống thông tin liên lạc, vô tuyến điện trong cảng.
b) Công trình dịch vụ hậu cần cảng cá gồm: Nhà phân loại và mua bán sản phẩm; cơ sở đóng sửa tàu thuyền, sản xuất ngư lưới cụ; hệ thống kho lạnh; hệ thống cung cấp nhiên liệu, nước ngọt và nước đá.
c) Trang thiết bị gồm: Cần cẩu cố định hoặc di động, xe cần nâng, băng tải, phương tiện vận chuyển hàng hóa trong cảng.
2. Đối với cảng cá loại II: Tùy theo từng cảng cá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, nhưng tối thiểu phải có công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ hậu cần và các trang thiết bị chủ yếu sau:
a) Công trình hạ tầng kỹ thuật cảng cá gồm: Nhà quản lý; hệ thống giao thông nội bộ; hệ thống điện; hệ thống đèn chiếu sáng; hệ thống cấp, thoát nước và xử lý nước thải, rác thải; hệ thống mái che cầu cảng và mái che đường dẫn từ cầu cảng vào nhà phân loại; hệ thống thông tin liên lạc.
b) Công trình dịch vụ hậu cần cảng cá gồm: Hệ thống cung cấp nhiên liệu, nước ngọt và nước đá.
c) Trang thiết bị gồm: Cần cẩu cố định hoặc di động, phương tiện vận chuyển hàng hóa trong cảng.
Điều 3. Quy định chi tiết khoản 3 Điều 7 về nội dung quyết định công bố mở cảng cá
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày công bố mở cảng cá, cơ quan có thẩm quyền công bố mở cảng cá thông báo về nội dung Quyết định công bố mở cảng cá trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương và địa phương. Quyết định công bố mở cảng cá theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với cảng cá loại II, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày công bố mở cảng cá,Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi Quyết định công bố mở cảng cá về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản).
Điều 4. Quy định chi tiết khoản 3 Điều 8 về nội dung quyết định công bố đóng cảng cá
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố đóng cảng cá, cơ quan có thẩm quyền công bố đóng cảng cá thông báo về nội dung Quyết định công bố đóng cảng cá trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương và địa phương. Quyết định công bố đóng cảng cá theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với cảng cá loại II, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày công bố đóng cảng cá,Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi Quyết định công bố đóng cảng cá về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản).
Điều 5.Quy định chi tiết khoản 4Điều 14 về chế độ, nội dung báo cáo
Trước ngày 15 hàng tháng, Ban quản lý cảng cá có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động của cảng về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thủy sản (Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản). Nội dung báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Quy định chi tiết điểm a khoản 9 Điều 14 về quyền cho thuê cơ sở hạ tầng để sản xuất kinh doanh, dịch vụ nghề cá tại vùng đất cảng
Ban quản lý cảng cá được quyền cho các tổ chức, cá nhân thuê cơ sở hạ tầng như: cầu cảng, bãi, nhà xưởng, mặt bằng, khu hành chính, nhà phân loại, nhà kho, kho lạnh và chợ mua bán hải sản, khu dịch vụ đóng sửa tàu cá (nếu được đầu tư xây dựng) để sản xuất kinh doanh, dịch vụ nghề cá tại vùng đất cảng, theo phương án khai thác cảng cá đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quy định chi tiết khoản 1 Điều 19 về công bố danh sách khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi báo cáo danh sách các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá của địa phương (theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này) về Tổng cục Thủy sản (Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản) bằng văn bản và qua thư điện tử ([email protected]).
Điều 8.Quy định chi tiết khoản 6 Điều 21 về Quy chế mẫu quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; biểu mẫu giấy tờ sử dụng trong quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ các nội dung sau đây có trách nhiệm tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế Quản lý cảng cá và Quy chế quản lý Khu neo đậu tránh trú bão tại địa phương
a) Quy chế Quản lý cảng cá gồm các nội dung chủ yếu sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý cảng cá;
Xác định cơ quan, đơn vị chủ quản trực tiếp đối với Ban quản lý cảng cá;
Trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp có liên quan;
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia khai thác và sử dụng cảng cá.
b) Quy chế quản lý Khu neo đậu tránh trú bão gồm các nội dung chủ yếu sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức được giao quản lý, sử dụng khu neo đậu tránh trú bão;
Xác định cơ quan, đơn vị chủ quản trực tiếp đối với tổ chức được giao quản lý, sử dụng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
Trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp có liên quan;
Trách nhiệm của người và tàu cá hoạt động tại khu neo đậu tránh trú bão.
Định kỳ báo cáo và công bố danh mục khu neo đậu tránh trú bão đủ điều kiện.
2. Ban quản lý cảng cá có trách nhiệm lập sổ Nhật ký tàu thuyền cập cảng và hàng hóa thông qua cảng để phục vụ công tác thống kê, báo cáo, công tác kiểm tra giám sát hoạt động của cảng. Sổ Nhật ký tàu thuyền cập cảng và hàng hóa thông qua cảng theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng khu neo đậu tránh trú bão có trách nhiệm lập sổ Nhật ký tàu thuyền vào khu neo đậu tránh trú bão phục vụ công tác thống kê, báo cáo, công tác kiểm tra giám sát hoạt động của khu neo đậu tránh trú bão. Sổ Nhật ký tàu thuyền vào khu neo đậu tránh trú bão theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2014.
2. Tổng cục Thủy sản, các Vụ, Cục và đơn vị liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình đôn đốc, kiểm tra, thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Tổng cục Thuỷ sản) để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp ./.
 
Nơi nhận:      
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;                                                              
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- UBND các Tỉnh/TP trực thuộc TW;
- Sở Nông nghiệp và PTNT các Tỉnh/TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Các đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT;
- Website Chính phủ, Công báo Chính phủ;
- Website Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, TCTS.
 KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
 
 
( đã ký)
 
 
 
Vũ Văn Tám
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi