Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 06/2009/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn xây dựng quy hoạch sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp và bố trí dân cư đối với 61 huyện nghèo
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 06/2009/TT-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 06/2009/TT-BNN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Cao Đức Phát |
Ngày ban hành: | 10/02/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 06/2009/TT-BNN
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 06/2009/TT-BNN
NGÀY 10 THÁNG 02 NĂM 2009 HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG QUY HOẠCH
SẢN XUẤT NÔNG - LÂM - NGƯ NGHIỆP, BỐ TRÍ DÂN CƯ
ĐỐI VỚI 61 HUYỆN NGHÈO
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn xây dựng quy hoạch sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp
và bố trí dân cư đối với 61 huyện nghèo như sau:
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều
chỉnh: Thông tư này hướng dẫn nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt
và tổ chức thực hiện quy hoạch sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp và bố trí dân
cư đối với 61 huyện nghèo (sau đây gọi tắt là quy hoạch sản xuất và bố trí dân
cư).
2. Đối tượng áp dụng:
a. Đối tượng áp dụng cho quy hoạch sản xuất nông - lâm - ngư
nghiệp
Ủy ban nhân dân các tỉnh có huyện nghèo thuộc Chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
b. Đối tượng áp dụng cho qui hoạch bố trí dân cư
- Các hộ gia đình cư trú ở vùng khó khăn như: thiếu đất,
thiếu nước sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng nhưng không có
điều kiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển ngành nghề hoặc hỗ
trợ đầu tư để ổn định dân cư.
- Các hộ gia đình cư
trú ở vùng thường xuyên bị thiên tai đe dọa và vùng có nguy cơ cao về thiên tai
như: sạt lở bờ sông, lũ quét, lũ ống, sạt lở núi, sụt lún đất, lốc xoáy.
- Các hộ gia đình cư
trú phân tán trong các vùng xung yếu, rất xung yếu của rừng phòng hộ và rừng
đặc dụng.
- Các hộ đang cư trú ở các xã biên giới đất liền.
II. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất ở các cấp xã, huyện,
tỉnh; đáp ứng được mục tiêu của Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững ở 61 huyện nghèo; phù hợp và phát huy được lợi thế của địa phương; gắn với
chiến lược tổng thể phát triển kinh - tế xã hội của huyện, định hướng quy hoạch
phát triển nông - lâm - ngư nghiệp toàn tỉnh và vùng; kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch ở huyện nghèo
phải huy động, lồng ghép được nhiều nguồn lực để phát triển, có sự tham gia của
nhiều cơ quan và các cộng đồng dân cư để tăng sự cam kết, tính trách nhiệm.
Trong sắp xếp dân cư cần ưu tiên thực hiện bố trí dân cư ở những vùng thường
xuyên bị thiên tai, vùng có nguy cơ cao về thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn và
vùng có vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh.
III. THỜI KỲ XÂY DỰNG QUY
HOẠCH
Quy hoạch phát triển sản xuất và sắp xếp dân cư các huyện
nghèo được xây dựng cho thời kỳ từ 2010 đến 2020, bước đi được phân theo các
giai đoạn 2009-2010, 2011-2015 và thời kỳ 2016 - 2020.
Phần II
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ LẬP, PHÊ DUYỆT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH SẢN XUẤT VÀ BỐ
TRÍ DÂN CƯ CÁC HUYỆN NGHÈO
I. NỘI DUNG LẬP QUY HOẠCH
SẢN XUẤT VÀ BỐ TRÍ DÂN CƯ
Nội dung qui hoạch sản xuất và bố trí dân cư cần thể hiện:
1. Đánh giá, phân
tích thực trạng phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp
- Đánh giá, phân tích hiện trạng và quá trình phát triển
ngành nông - lâm - ngư nghiệp trên địa bàn huyện như: cơ cấu cây trồng, cơ cấu
vật nuôi, cơ cấu lâm nghiệp và ngư nghiệp; vai trò và mức độ đóng góp của mỗi
bộ phận vào kinh tế toàn ngành và tạo việc làm, thu nhập cho cư dân nông thôn.
- Phân tích, đánh giá các sản phẩm chủ yếu, các vùng sản
xuất sản phẩm chính, đầu tư, công nghệ, lao động, tổ chức sản xuất và những hạn
chế ảnh hưởng đến năng suất sản xuất cây trồng vật, nuôi, năng suất lao động và
thu nhập của người lao động nông nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp
(nông, lâm, ngư nghiệp) gồm: quy mô diện tích sản xuất, cơ cấu diện tích các
nhóm cây trồng, phân bố diện tích, năng suất và sản lượng.
- Đánh giá thực trạng áp dụng kỹ thuật, công nghệ trong sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Thực trạng về cung cấp dịch vụ,
chuyển giao công nghệ sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp cho người sản xuất, đặc
biệt các nhóm hộ nghèo. Hệ thống cung cấp dịch vụ khuyến nông trên địa bàn
huyện và hỗ trợ khuyến nông cho người nghèo. Đánh giá thực trạng hỗ trợ sản
xuất nông - lâm - ngư nghiệp đặc biệt hỗ trợ khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao
rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất và phân chia hưởng lợi sản phẩm từ
rừng.
- Thực trạng phân bố hệ thống và quy mô loại hình chế biến
nông, lâm, thuỷ sản trên địa bàn huyện; tổ chức chế biến, phương thức tổ chức
cung cấp nguyên liệu và liên kết giữa người sản xuất nguyên liệu với cơ sở chế biến.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tiêu thụ và khả năng tiếp
cận thị trường nông sản hàng hóa của huyện.
2. Đánh giá thực
trạng phân bố dân cư
- Đánh giá, phân tích thực trạng dân cư trên địa bàn huyện
nghèo đặc biệt là các vùng đồng bào dân tộc, vùng khó khăn, thiên tai đe doạ,
biên giới, vùng xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ và đặc dụng.
- Đánh giá kết quả thực hiện bố trí sắp xếp lại dân cư trong
vòng 5 năm gần đây, quy mô thực hiện, chính sách áp dụng, vốn đầu tư và những
yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện.
- Xác định nhu cầu bố trí, sắp xếp dân cư theo các đối tượng
và địa bàn qui định tại phần I, mục 1 điểm 2 khoản b của Thông tư này.
3. Xây dựng quan điểm
và mục tiêu
- Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh
thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, đảm bảo
đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác tốt các
thế mạnh của địa phương. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức
tổ chức sản xuất có hiệu quả theo qui hoạch. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được
bảo vệ; đảm bảo vững chắc an ninh, quốc phòng.
- Năm 2010, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 40% (theo chuẩn
nghèo qui định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005); cơ
bản hoàn thành việc giao đất, giao rừng; trợ cấp lương thực cho người dân ở
những nơi không có điều kiện tổ chức sản xuất, khu vực giáp biên giới để đảm
bảo đời sống. Tạo sự chuyển biến bước đầu trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp,
kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển
sản xuất nông nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường nghiên cứu và
chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật nông nghiệp, đào tạo nông dân với
tỷ lệ nông dân qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 25%.
- Năm 2015, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống ngang bằng mức trung
bình của tỉnh. Tăng cường năng lực cho người dân và cộng đồng để phát huy hiệu
quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, từng bước phát huy lợi
thế về địa lý, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bước đầu phát triển
sản xuất hàng hoá theo qui mô nhỏ và vừa, người dân tiếp cận được các dịch vụ
sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm một cách thuận lợi. Lao động nông
nghiệp còn dưới 60% lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập
huấn, huấn luyện đạt trên 40%.
- Năm 2020, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống ngang bằng mức trung bình
của khu vực. Giải quyết cơ bản vấn đề sản xuất, việc làm, thu nhập để nâng cao
đời sống của cư dân các huyện nghèo gấp 5-6 lần so với hiện nay. Lao động nông
nghiệp còn khoảng 50% lao động xã hội. Tiếp tục thực hiện đào tạo nông dân, đưa
tỷ lệ nông dân qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt khoảng 50%; số xã đạt tiêu
chuẩn nông thôn mới khoảng 50%. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội nông thôn, trước hết là hệ thống thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho
toàn bộ diện tích đất lúa có thể trồng 2 vụ, mở rộng diện tích tưới cho rau
màu, cây công nghiệp; cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho hầu hết dân cư
nông thôn.
4. Xây dựng và lựa
chọn các phương án quy hoạch
- Xác định các phương án về tăng trưởng, cơ cấu sản xuất
theo từng thời kỳ.
- Xác định các phương án bố trí, sắp xếp lại dân cư.
- Luận chứng các phương án và lựa chọn phương án phù hợp với
khả năng nguồn lực và các yếu tố cơ bản khác để đạt yêu cầu.
5. Bố trí quy hoạch
cụ thể
a. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp
- Xác định quy mô, cơ cấu và phân bố các vùng sản xuất cây
trồng, vật nuôi chính trên địa bàn huyện.
- Đề xuất mô hình sản xuất và tổ chức sản xuất cây trồng,
vật nuôi cho các vùng, các loại hình sản xuất chính.
- Xác định các loại sản phẩm và quy mô phát triển sản phẩm
cây trồng, vật nuôi chính của huyện, của vùng. Đối với các huyện nghèo có địa
hình phức tạp, bị chia cắt cần chú ý đến các cây trồng, vật nuôi bản địa, các
loại sản phẩm đặc sản và các sản phẩm dễ dàng vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
- Xác định hệ thống dịch vụ hỗ trợ khuyến nông, chuyển giao
kỹ thuật để tăng cường năng lực các trạm khuyến nông huyện. Xác định yêu cầu hỗ
trợ mua giống cây trồng, giống vật nuôi, trồng cỏ chăn nuôi, vắc xin theo chính
sách hỗ trợ sản xuất.
- Xác định các vùng có khả năng phát triển sản xuất hàng hóa
nông sản gắn với phát triển hệ thống chế biến sản phẩm và cơ chế liên kết vùng
nguyên liệu.
b. Quy hoạch sản xuất
lâm nghiệp
- Xác định cơ cấu 3 loại rừng trên địa bàn huyện, gồm: rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất.
- Đối với mỗi loại rừng và đất dành để trồng rừng xác định
qui mô, diện tích giao cho hộ gia đình khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh
rừng, chăm sóc rừng và diện tích trồng mới; đối với diện tích rừng tự nhiên là
rừng sản xuất qui hoạch giao cho hộ thì trước khi giao thực hiện phân loại rừng
theo trữ lượng giàu, trung bình và nghèo.
- Đề xuất mô hình sản xuất và tổ chức sản xuất lâm nghiệp
phù hợp với điều kiện sinh thái cây trồng và gắn với nhu cầu thị trường.
- Bố trí phát triển các vùng rừng sản xuất gắn với phát
triển hệ thống chế biến tiêu thụ sản phẩm rừng.
c. Quy hoạch sản xuất ngư nghiệp
- Xác định quy mô, cơ cấu và phân bố nuôi trồng thủy sản
trên địa bàn huyện.
- Đề xuất mô hình sản xuất và tổ chức sản xuất ngư nghiệp
phù hợp với các vùng và loại hình sản xuất chính; xác định hướng phát triển của
từng vùng và mô hình tổ chức sản xuất phù hợp.
- Xác định các loại sản phẩm và quy mô nuôi trồng thủy sản
chính của huyện kết hợp với duy trì, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và đa dạng hóa
nguồn thu nhập của người nông dân.
- Bố trí phát triển các vùng sản xuất thủy sản gắn với phát
triển hệ thống chế biến, tiêu thụ sản phẩm và cơ chế liên kết vùng nguyên liệu.
- Xác định khối lượng
cần hỗ trợ sản xuất và cung cấp dịch vụ khuyến ngư, hỗ trợ con giống sản xuất
theo quy định Chương trình hỗ trợ giảm nghèo.
d. Quy hoạch sắp xếp dân cư
- Xác định số hộ, số khẩu cần sắp xếp bố trí lại phân theo
đối tượng, địa bàn và hình thức bố trí.
- Xác định danh mục các vùng bố trí dân cư theo thứ tự ưu
tiên, tiến độ thực hiện theo từng giai đoạn, từng năm để lựa chọn phương án quy
hoạch, bố trí dân cư.
- Bố trí hệ thống hạ tầng phục vụ đời sống và sản xuất ở các
vùng dự án qui hoạch bố trí dân cư.
- Xác định tiến độ triển khai sắp xếp bố trí lại dân cư.
- Xác định nhu cầu vốn đầu tư và phân theo nguồn vốn đầu tư.
6. Các giải pháp thực
hiện quy hoạch
a. Giải pháp chính sách
- Chính sách hỗ trợ đất sản xuất ở các huyện nghèo theo quy
định tại mục II, khoản A, điểm 2 của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008.
- Chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng,
giao rừng và giao đất để trồng ở huyện nghèo theo quy định tại mục II, khoản A,
điểm 1 của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008.
- Chính sách phát triển hệ thống hạ tầng sản xuất nông - lâm
- ngư nghiệp cho huyện nghèo áp dụng cho từng đối tượng cụ thể.
- Chính sách phát triển hệ thống dịch vụ kỹ thuật khuyến
nông, chuyển giao kỹ thuật sản xuất hỗ trợ nông dân huyện nghèo theo quy định
tại mục II, khoản A, điểm 4 của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008.
- Chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác, trang trại đầu tư vào sản xuất, chế biến và kinh doanh nông -
lâm - ngư nghiệp để góp phần tiêu thụ sản phẩm, tạo việc làm, thu nhập ở các
huyện nghèo theo theo quy định tại mục II, khoản A, điểm 5 của Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008.
- Chính sách tín dụng cho người sản xuất ở huyện nghèo theo
quy định tại các điểm của mục II, khoản A của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008.
- Chính sách thúc đẩy đào tạo, dạy nghề, tập huấn kỹ thuật
cho người sản xuất theo quy định tại mục II, khoản B, của Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008.
- Chính sách tăng cường cán bộ đối với các huyện nghèo bao
gồm cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ kỹ thuật áp dụng theo mục II, khoản C, của
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008.
- Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng ở thôn bản, xã và huyện
theo quy định tại mục II, khoản D, của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008.
- Chính sách đất đai và các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho
hộ gia đình di dân, chính sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở vùng dự án quy
hoạch bố trí dân cư và các chính sách cần thiết khác được quy định tại Quyết
định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo,
di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt
của rừng đặc dụng giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2015, các Quyết
định số 78/2008/QĐ-TTg ngày 10/6/2008; số 160/2007/QĐ-TTg ngày 17/10/2006; số
120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003; số 24/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008; số
25/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008; số 27/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008.
b. Giải pháp về nguồn vốn và huy động vốn
Vốn thực hiện qui hoạch sản xuất và bố trí dân cư được huy
động từ các nguồn: ngân sách Nhà nước, ODA, trái phiếu Chính phủ, tín dụng đầu
tư, đóng góp của doanh nghiệp và dân cư; vốn thực hiện lồng ghép từ các Chương
trình, dự án hiện hành được ghi trong kế hoạch hàng năm và 5 năm.
c. Giải pháp tổ chức thực hiện
- Tổ chức bộ máy chỉ đạo, điều phối thực hiện quy hoạch
- Cơ chế vận hành, quản lý thực hiện quy hoạch
- Chức năng, nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị, địa phương tham
gia thực hiện quy hoạch.
- Bước đi, tiến độ thực hiện quy hoạch
- Cơ chế kiểm tra, theo dõi, đánh giá và báo cáo thực hiện
quy hoạch.
II. CÁC BƯỚC LẬP QUY HOẠCH
1. Xây dựng đề cương - dự toán kinh phí lập quy hoạch, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Triển khai xây dựng quy hoạch gồm: Tổng hợp các kết quả
nghiên cứu; phân tích, đánh giá và dự
báo; các thuận lợi, khó khăn; xây dựng và lựa chọn phương án quy hoạch.
3. Thẩm định và phê duyệt quy hoạch: Uỷ ban nhân dân các tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch
sản xuất và bố trí dân cư các huyện nghèo trên địa bàn sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về mục tiêu, định hướng, giải
pháp tổ chức thực hiện và gửi về các Bộ ngành có liên quan để tổng hợp.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
- Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các tỉnh xây dựng quy hoạch sản
xuất và bố trí dân cư, lập dự án đầu tư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm và 5 năm để tổng hợp trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trong
việc bố trí vốn thực hiện ở các huyện nghèo.
- Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên
cứu, điều chỉnh bổ sung cơ chế, chính sách thực hiện qui hoạch sản xuất và bố
trí dân cư các huyện nghèo.
- Chỉ đạo các địa phương thực hiện qui hoạch sản xuất và bố
trí dân cư theo kế hoạch hàng năm và đột xuất do thiên tai.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện qui hoạch
sản xuất và bố trí dân cư ở các huyện nghèo.
2. Các Bộ: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính và các Bộ có liên quan thực hiện các nhiệm vụ đã
được Thủ tướng Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ.
3. Uỷ ban nhân dân
các tỉnh:
- Lập quy hoạch sản xuất và bố trí dân cư, các dự án đầu tư,
báo cáo kinh tế kỹ thuật, báo cáo đầu tư để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; hoàn thành qui hoạch sản xuất và bố trí dân cư trong năm 2009.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện phát triển sản xuất và bố trí
dân cư các huyện nghèo từ nay đến năm 2010, năm 2015, năm 2020; kế hoạch hàng
năm và tổng hợp nhu cầu vốn báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Thực hiện lồng ghép nguồn vốn của các Chương trình, dự án
trên địa bàn để thực hiện phát triển sản xuất và bố trí dân cư.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát các dự án
đầu tư phát triển sản xuất và bố trí dân cư cụ thể trên địa bàn.
4. Thông tư này có
hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành và
các địa phương kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi.
BỘ
TRƯỞNG
Cao
Đức Phát