Thông tư 01-TT/NC của Bộ Thuỷ sản về việc hướng dẫn Nghị định 46/CP ngày 29/4/1997 của Chính phủ về ban hành Điều lệ mẫu hợp tác xã thuỷ sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 01-TT/NC

Thông tư 01-TT/NC của Bộ Thuỷ sản về việc hướng dẫn Nghị định 46/CP ngày 29/4/1997 của Chính phủ về ban hành Điều lệ mẫu hợp tác xã thuỷ sản
Cơ quan ban hành: Bộ Thủy sảnSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:01-TT/NCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Ngọc Hồng
Ngày ban hành:15/09/1997Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 01-TT/NC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ THUỶ SẢN SỐ 01-TT/NC NGÀY 15 THÁNG 9 NĂM 1997
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 46/CP NGÀY 29/4/1997
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH ĐIỀU LỆ MẪU
HỢP TÁC Xà THUỶ SẢN

 

Căn cứ Luật Hợp tác xã được Quốc hội thông qua ngày 20/3/1996 và Nghị định số 46/CP ngày 29/4/1997 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ mẫu Hợp tác xã Thuỷ sản.

Căn cứ Nghị định số 16/CP ngày 21/2/1997 của Chính phủ về chuyển đổi, đăng lý Hợp tác xã và tổ chức hoạt động của Liên hiệp Hợp tác xã.

Bộ Thuỷ sản hướng dẫn thực hiện như sau:

 

I. MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG THI HÀNH:

 

1. Hợp tác xã thuỷ sản là tổ chức kinh tế tự chủ của những người ngư dân và người lao động có nhu cầu lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để kết hợp sức mạnh của tập thể với sức mạnh của từng thành viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống. Đảng và Nhà nước chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà nước là chủ đạo cùng với kinh tế Hợp tác xã là một bộ phận quan trọng dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân và nền tảng chính trị - xã hội của đất nước, để đạt mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

2. Cùng với Luật Hợp tác xã, Điều lệ mẫu Hợp tác xã Thuỷ sản do Chính phủ ban hành là cơ sở pháp lý cho việc đổi mới và phát triển Hợp tác xã Thuỷ sản theo quan điểm, đường lối về kinh tế hợp tác của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 3. Điều lệ mẫu này áp dụng đối với Hợp tác xã khai thác thuỷ sản, nuôi trồng thuỷ sản, kinh doanh dịch vụ phục vụ khai thác, nuôi trồng thuỷ sản, đăng ký hoạt động theo luật Hợp tác xã và pháp luật của Nhà nước, Hợp tác xã Thuỷ sản có thể kiêm thêm các ngành nghề sản xuất kinh doanh khác.

 

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỤ THỂ:

 

Điều lệ mẫu gồm 7 chương và 36 điều. Nội dung từng điều đã nói rõ. Thông tư này chỉ hướng dẫn thêm một số vấn đề cụ thể.

1. Về hình thức sở hữu tài sản:

Tuỳ theo điều kiện cụ thể và sự tự nguyện của xã viên, Hợp tác xã có thể vận dụng các hình thức sở hữu thích hợp như:

a. Hợp tác xã khai thác thuỷ sản:

- Tài sản và vốn thuộc sở hữu tập thể của từng đơn vị thuyền nghề, hoặc của từng bộ phận sản xuất kinh doanh khác; Vốn cổ phẩn thuộc sở hữu xã viên. Công trình văn hoá - xã hội và phúc lợi công cộng thuộc sở hữu tập thể Hợp tác xã.

- Tài sản và vốn của các đơn vị thuyền nghề, của các bộ phận sản xuất kinh doanh khác, công trình văn hoá - xã hội và phúc lợi công cộng thuộc sở hữu tập thể Hợp tác xã, vốn cổ phần thuộc sở hữu xã viên.

- Tài sản và vốn do xã viên, tư nhân góp vào Hợp tác xã để sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu của xã viên, tư nhân.

b. Hợp tác xã nuôi trồng Thuỷ sản.

Tài sản và vốn thuộc sở hữu của hộ gia đình xã viên dùng cho sản xuất kinh doanh và nuôi trồng thuỷ sản. Đất hoặc đất có mặt nước được giao thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình. Tài sản và vốn phục vụ cho sản xuất - kinh doanh của các hộ gia đình xã viên, phục vụ nhu cầu và lợi ích của các xã viên; và công trình văn hoá xã hội, phúc lợi công cộng thuộc sở hữu tập thể Hợp tác xã. Vốn cổ phần thuộc sở hữu xã viên.

c. Hợp tác xã kinh doanh dịch vụ phục vụ khai thác, nuôi trồng thuỷ sản:

- Tài sản và vốn, công trình văn hoá - xã hội và phúc lợi công cộng thuộc sở hữu tập thể Hợp tác xã; vốn cổ phần thuộc sở hữu xã viên.

- Hoặc hình thức sở hữu đa dạng trong Hợp tác xã như: Tài sản và vốn có phần thuộc sở hữu tập thể Hợp tác xã, có phần thuộc sở hữu tập thể của từng bộ phận sản xuất - kinh doanh, có phần thuộc sở hữu tư nhân; công trình văn hoá - xã hội và phúc lợi công cộng thuộc sở hữu tập thể Hợp tác xã.

2. Về quy mô và hình thức tổ chức:

Để khai thác tốt tiềm năng nguồn lợi, sức lao động và tiền vốn nhằm đạt mục tiêu sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho xã viên cần tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng vùng, trình độ quản lý của cán bộ và nguyện vọng của xã viên để lựa chọn hình thức thích hợp như:

a. Hợp tác xã khai thác.

Tuỳ theo loại nghề trong khai thác cá biển, mà một đơn vị thuyền nghề là đơn vị có thể sử dụng 1 hoặc 2, 3 chiếc tầu, thuyền.

- Một đơn vị thuyền nghề là một Hợp tác xã phải có ít nhất từ 10 xã viên trở lên, có đầy đủ tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và được hưởng các chính sách khuyến khích sản xuất của Nhà nước đối với Hợp tác xã.

- Nhiều đơn vị thuyền nghề hợp thành một Hợp tác xã là những Hợp tác xã có từ 2 đơn vị thuyền nghề trở lên, số lượng đơn vị thuyền nghề tuỳ thuộc trình độ quản lý và nguyện vọng của xã viên nhưng mỗi đơn vị thuyền nghề là một đơn vị kinh tế tự chủ về sản xuất kinh doanh, hạch toán phân phối riêng chịu trách nhiệm trả nợ, nộp thuế cho Nhà nước.

Ban quản lý Hợp tác xã biên chế gọn nhẹ là chức năng dịch vụ sản xuất, thông tin liên lạc, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức quản lý phúc lợi công cộng, văn hoá xã hội.

b. Hợp tác xã nuôi trồng thuỷ sản và Hợp tác xã kinh doanh dịch vụ phục vụ khai thác, nuôi trồng thuỷ sản.

Tuỳ theo khu vực nuôi trồng thuỷ sản hoặc ngành nghề sản xuất kinh doanh dịch vụ, Hợp tác xã tổ chức sản xuất kinh doanh những khâu, việc mà tập thể làm có hiệu quả hơn, trên nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi. Quy mô Hợp tác xã tuỳ thuộc vào trình độ quản lý của cán bộ và nguyện vọng của xã viên, nhưng phải có ít nhất 10 xã viên trở lên.

c. Liên hiệp Hợp tác xã: ở những địa bàn có ít nhất 3 Hợp tác xã thành viên tham gia góp vốn có quan hệ với nhau về công nghệ, ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ nếu tự nguyện có thể tổ chức thành Liên hiệp Hợp tác xã theo Điều 22 Nghị định 16/CP ngày 21/2/1997 của Chính phủ. Các Hợp tác xã thành viên là những đơn vị sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, Liên hiệp Hợp tác xã làm dịch vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức quản lý phúc lợi công cộng. Liên hiệp Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế đăng ký, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

3. Về xã viên và cổ phần:

- Mỗi người xin vào Hợp tác xã đều phải theo đúng quy định của Điều lệ Hợp tác xã, phải có mặt khi đại hội xét kết nạp.

- Hộ gia đình muốn tham gia Hợp tác xã thì cử người có đủ tiêu chuẩn xã viên làm đại diện cho hộ, làm đơn xin gia nhập Hợp tác xã. Người đại diện cho hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ như một xã viên khác.

- Mọi người khi vào Hợp tác xã đều phải góp phần cổ phần, mức cổ phần tối thiểu của xã viên căn cứ vào yêu cầu vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh và khả năng đóng góp của xã viên. Mỗi xã viên góp 1 cổ phần bằng mức vốn góp tối thiểu. Trường hợp xã viên có khó khăn thực sự thì có thể góp nhiều lần do điều lệ Hợp tác xã quy định. Xã viên có thể góp nhiều cổ phần nhưng ở mọi thời điểm vốn góp của mỗi xã viên không vượt quá 30% tổng số vốn điều lệ của Hợp tác xã. Trường hợp phải vay vốn của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân khác... thì phần vốn vay đó cũng phải chuyển vào cổ phần của xã viên, do xã viên chịu trách nhiệm thanh toán.

Để đảm bảo giá trị của cổ phần và việc góp cổ phần cũng như trả cổ phần cho xã viên được công bằng, hợp lý; cần quy định mức vốn góp tối thiểu ra vật ngang giá (vàng, ngoại tệ, thóc...). Từng thời điểm, căn cứ vào yêu cầu sản xuất kinh doanh, khả năng của xã viên, quỹ phát triển sản xuất của Hợp tác xã... Hợp tác xã điều chỉnh mức vốn góp tối thiểu, mức cụ thể điều chỉnh do đại hội xã viên quyết định.

Những xã viên đảm nhiệm công tác Đảng, chính quyền, đoàn thể ở xã phường hoặc đi làm nghĩa vụ q–ân sự, nếu không rút cổ phần vẫn được chia lãi theo cổ phần đã góp và khi trở về Hợp tác xã không phải kết nạp lại.

4. Về ăn chia phân phối.

Tuỳ theo đặc điểm, tính chất của từng ngành nghề; nguyện vọng của xã viên và trình độ quản lý của cán bộ, mỗi Hợp tác xã có thể vận dụng, lựa chọn hình thức khoán, ăn chia phân phối cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, tạo động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.

a. Đối với Hợp tác xã khai thác:

- Đối với Hợp tác xã một đơn vị thuyền nghề:

Việc ăn chia phân phối theo từng thời gian hoặc theo từng chuyến biển do tập thể xã viên trên đơn vị thuyền nghề quyết định trên nguyên tắc bù đắp đủ chi phí, sản xuất, thuế; chia lãi cho vốn góp... theo quy định của điều lệ Hợp tác xã.

- Đối với Hợp tác xã nhiều đơn vị thuyền nghề:

Mỗi đơn vị thuyền nghề là một đơn vị kinh tế tự chủ sản xuất kinh doanh hạch toán riêng nên ăn chia phân phối do từng đơn vị bàn bạc, thoả thuận như trường hợp Hợp tác xã một đợn vị thuyền nghề và phải nộp cho Hợp tác xã các khoản chi quản lý; quỹ phúc lợi, bảo hiểm,... theo quy định của Hợp tác xã, còn quỹ phát triển sản xuất do đơn vị tự quản lý và sử dụng.

b. Đối với Hợp tác xã nuôi trồng thuỷ sản có thể thực hiện hình thức khoán gọn, đấu thầu với từng công cụ, diện tích mặt nước nuôi trồng và thời gian giao khoán ổn định lâu dài nhằm khuyến khích người nhận khoán đầu tư chiều sâu phát triển sản xuất.

c. Đối với Hợp tác xã kinh doanh dịch vụ phục vụ khai thác, nuôi trồng thuỷ sản có thể thực hiện hình thức khoán gọn, hạch toán riêng đối với từng bộ phận, từng công việc. Từng bộ phận phải nộp cho Hợp tác xã các khoản chi quản lý, quỹ phúc lợi, bảo hiểm... theo quy định của Hợp tác xã.

d. Việc chia lãi cho cổ phần: Đối với các xã viên có số cổ phần đóng góp không bằng nhau, nếu sản xuất kinh doanh có lãi thì thực hiện trích một phần lợi nhuận (lãi) chia cho cổ phần của xã viên; nếu sản xuất kinh doanh thua lỗ thì chia lỗ hoặc trừ giảm cổ phần của xã viên. Việc chia lãi, chia lỗ hoặc trừ giảm cổ phần do điều lệ Hợp tác xã hoặc đại hội xã viên quyết định.

Đối với các đơn vị tài sản thuộc sở hữu của tư nhân, xã viên có thể vận dụng cách ăn chia như trường hợp trên hoặc sau khi trừ các khoản chi phí, nộp thuế, phần còn lại chia cho lao động và tài sản theo tỷ lệ 4/6 hoặc 5/5 tuỳ theo từng loại nghề, và mùa vụ do xã viên và người có tài sản bàn bạc thoả thuận.

e. Việc trích lập các loại quỹ: Phải căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề, chất lượng tài sản của từng đơn vị và do đại hội xã viên quyết định.

Quỹ phát triển sản xuất: Để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đào tạo cán bộ... nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

- Quỹ dự phòng: góp phần khắc phục những hậu quả thiên tai và các hậu quả khác xảy ra đối với Hợp tác xã.

- Quỹ phúc lợi khen thưởng: Để chi cho các hoạt động văn hoá xã hội và phúc lợi tập thể, khen thưởng những xã viên, lao động có nhiều thành tích đóng góp với Hợp tác xã.

- Quỹ bảo hiểm xã hội: để trợ cấp cho xã viên khi bị tai nạn lao động, ốm đau, sinh đẻ, hết tuổi lao động.

Tỷ lệ trích lập và sử dụng các loại quỹ do điều lệ Hợp tác xã quy định.

Khi mất mùa, thiên tai hoặc tầu thuyền, ngư cụ hư hỏng nặng, đột xuất dẫn đến thu nhập của đơn vị quá thấp thì có thể giảm mức góp quỹ hoặc thậm chí không để quỹ nhằm bảo đảm duy trì sản xuất, ổn định đời sống v.v... Mức giảm hoặc miễn do đại hội xã viên quyết định.

5. Về thành lập, hợp nhất, chia tách giải thể Hợp tác xã và tham gia, liên minh Hợp tác xã.

Việc thành lập, hợp nhất, chia tách, giải thể Hợp tác xã và tham gia liên minh Hợp tác xã đều phải tiến hành theo đúng nguyên tắc, thủ tục quy định của Luật Hợp tác xã và Điều lệ mẫu Hợp tác xã thuỷ sản.

a. Thành lập Hợp tác xã:

- Muốn thành lập Hợp tác xã, các sáng lập viên phải báo cáo bằng văn bản với UBND xã, phường, thị trấn nơi dự định đặt trụ sở chính của Hợp tác xã về ý kiến thành lập, phương hướng và chương trình kế hoạch hoạt động của Hợp tác xã. Sau khi được UBND xã sở tại đồng ý, các sáng lập viên tiến hành tuyên truyền, vận động những người có nhu cầu và nguyện vọng tham gia Hợp tác xã; xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, dự thảo điều lệ cụ thể Hợp tác xã và xúc tiến các công việc cần thiết khác để tổ chức hội nghị thành lập Hợp tác xã.

- Tiến hành hội nghị thành lập Hợp tác xã: Hội nghị thành lập Hợp tác xã do các sáng lập viên tổ chức, gồm các thành viên là các sáng lập viên, những người có nguyện vọng trở thành xã viên Hợp tác xã.

Hội nghị tiến hành thảo luận và biểu quyết thông qua phương hướng sản xuất kinh doanh, dịch vụ và kế hoạch hoạt động của Hợp tác xã; Điều lệ cụ thể Hợp tác xã; tên, biểu tượng (nếu có) của Hợp tác xã; lập danh sách xã viên chính thức bầu chủ nhiệm và các thành viên khác của Ban quản trị, Ban kiểm soát, lập biên bản hội nghị thành lập Hợp tác xã.

- Chủ nhiệm Hợp tác xã phải gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh đến UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi đặt trụ sở chính của Hợp tác xã. Hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm:

+ Đơn đăng ký kinh doanh kèm theo biên bản hội nghị thành lập Hợp tác xã.

+ Điều lệ cụ thể của Hợp tác xã.

+ Danh sách Ban quản trị gồm Chủ nhiệm và các thành viên khác, Ban kiểm soát.

+ Danh sách xã viên, địa chỉ, nghề nghiệp và số vốn góp.

+ Phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

+ Giấy phép làm nghề cá trên biển.

Hợp tác xã có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

b. Hợp nhất và chia tách Hợp tác xã.

Ban quản trị của Hợp tác xã dự định hợp nhất hoặc Hợp tác xã dự định chia tách phải:

- Thành lập Hội đồng để giải quyết việc hợp nhất, chia tách Hợp tác xã. Hội đồng dự định hợp nhất gồm Chủ nhiệm các Hợp tác xã dự định hợp nhất, Hội đồng chia tách gồm Chủ nhiệm Hợp tác xã dự định chi tách và những người đại diện của các Hợp tác xã muốn dự định hình thành từ Hợp tác xã chia tách. Hội đồng có nhiệm vụ bàn bạc, hiệp thương để thống nhất giải quyết các vấn đề liên quan đến hợp nhất, chia tách Hợp tác xã như kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ tài sản cố định (theo sổ sách và thực tế kiểm kê, đánh giá), các khoản vốn, quỹ vật tư, sản phẩm, lập hồ sơ xin hợp nhất hoặc chia tách Hợp tác xã.

- Xây dựng phương án xử lý tài sản, vốn, quỹ, tổ chức, nhân sự khi hợp nhất hoặc chia tách; xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, dịch vụ; dự thảo điều lệ cụ thể Hợp tác xã mới để đại hội xã viên quyết định.

- Triệu tập đại hội xã viên để quyết định phương án xử lý tài sản, vốn, quỹ, tổ chức, nhân sự khi hợp nhất, chia tách Hợp tác xã. Sau đó tiến hành các công việc thảo luận và biểu quyết thông qua phương hướng sản xuất - kinh doanh, dịch vụ, kế hoạch hoạt động, điều lệ cụ thể Hợp tác xã mới, tên, biểu tượng Hợp tác xã, danh sách xã viên, bầu Chủ nhiệm và các thành viên khác của Ban quản trị, Ban kiểm soát, biên bản hội nghị thành lập Hợp tác xã.

- Thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với Hợp tác xã về quyết định hợp nhất hoặc chia tách Hợp tác xã và giải quyết các vấn đề kinh tế có liên quan đến họ.

- Gửi hồ sơ xin hợp nhất hoặc chia tách Hợp tác xã đến UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, gồm:

+ Đơn xin hợp nhất hoặc chia tách.

+ Nghị quyết đại hội xã viên về hợp nhất hoặc chia tách Hợp tác xã. Nghị quyết được thông qua khi có 3/4 tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên có mặt tại đại hội biểu quyết tán thành.

+ Phương án giải quyết các vấn đề liên quan đến hợp nhất hoặc chia tách Hợp tác xã đã thảo luận với các chủ nợ, tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với Hợp tác xã.

+ Điều lệ cụ thể Hợp tác xã hợp nhất hoặc Điều lệ cụ thể Hợp tác xã mới chia tách.

c. Giải thể Hợp tác xã:

- Trường hợp giải thể tự nguyện theo Nghị quyết đại hội xã viên phải được 3/4 tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên có mặt tại đại hội biểu quyết tán thành. Hợp tác xã phải gửi đơn xin giải thể và nghị quyết của đại hội xã viên đến UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; đồng thời đăng báo địa phương nơi Hợp tác xã hoạt động trong 3 số liên tiếp về việc xin giải thể và thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng nếu có. Trong thời hạn 30 ngày (kể từ ngày hết thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng) UBND huyện nhận được hồ sơ phải ra thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận việc xin giải thể của Hợp tác xã.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo chấp thuận việc xin giải thể của UBND, Hợp tác xã phải thanh toán các khoản chi phí cho việc giải thể, trả vốn góp và chi trả các khoản theo điều lệ cụ thể Hợp tác xã cho xã viên.

- Trường hợp giải thể bắt buộc:

- UBND cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quyền quyết định buộc Hợp tác xã giải thể khi có một trong các trường hợp sau đây:

+ Hợp tác xã ngừng hoạt động trong 12 tháng.

+ Trong 6 tháng liền Hợp tác xã không đủ số lượng 10 xã viên như đã quy định trong điều lệ mẫu.

+ Trong 18 tháng không tổ chức được đại hội xã viên thường kỳ mà không có lý do chính đáng.

+ Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà không tiến hành hoạt động.

d. Tham gia tổ chức liên minh Hợp tác xã:

- Các Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã thuỷ sản của một tỉnh, thành phố được tự nguyện tham gia tổ chức liên minh Hợp tác xã tỉnh, thành phố. Liên minh Hợp tác xã là một tổ chức phi Chính phủ có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức tài chính... do điều lệ liên minh Hợp tác xã quy định.

6. Về chuyển đổi đăng ký Hợp tác xã thuỷ sản:

Việc chuyển đổi đăng ký Hợp tác xã được thực hiện theo Nghị định 16/CP ngày 21/2/1997 của Chính phủ và Thông tư số 04/BKH-QLKT ngày 29/3/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thông tư này chỉ đề cập đến một số điểm cụ thể như sau:

1. Về chuyển đổi Hợp tác xã:

- Các Hợp tác xã đang hoạt động hoặc đã ngừng hoạt động nhưng chưa có quyết định giải thể, vẫn còn những tồn đọng các mối quan hệ về kinh tế trong nội bộ Hợp tác xã, giữa Hợp tác xã với bên ngoài như vấn đề tài sản, nợ phải thu, nợ phải trả, các công trình phúc lợi công cộng, cơ sở hạ tầng phục vụ chung cho cộng đồng dân cư... đều phải thành lập Ban trù bị chuyển đổi Hợp tác xã trình UBND huyện phê duyệt. Ban trù bị gồm: Ban quản trị, Ban kiểm soát, đại diện xã viên và đại diện UBND huyện sở tại. Đối với Hợp tác xã đã ngừng hoạt động thì thành phần Ban trù bị do UBND cấp xã sở tại đề nghị.

- Khi có quyết định phê duyệt của UBND huyện, Ban trù bị chuyển đổi có nhiệm vụ:

+ Tổ chức tuyên truyền giải thích cho xã viên về mục đích, ý nghĩa của việc chuyển đổi để Hợp tác xã mới hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

+ Tổ chức việc kiểm kê đánh giá toàn bộ tài sản theo nguồn gốc hình thành, giá trị nguyên thuỷ và giá trị còn lại tại thời điểm đánh giá.

+ Phân loại tài sản: Tài sản phục vụ cho cộng đồng dân cư, tài sản cần tiếp tục sử dụng cho mục tiêu phát triển sản xuất.

+ Kiểm kê đánh giá toàn bộ vốn, quỹ Hợp tác xã.

+ Xác định và phân loại các khoản nợ phải thu, phải trả, làm rõ danh sách chủ nợ, con nợ; nguồn gốc nợ, giá trị nợ... trên cơ sở đó kiến nghị các giải pháp xử lý để trình đại hội xã viên quyết định; riêng các khoản nợ phải trả (nợ ngân hàng, nợ ngân sách có nguồn gốc rõ ràng mà không có khả năng thanh toán phải giải trình rõ lý do kiến nghị với Nhà nước về tỷ lệ miễn, giảm, khoanh nợ cho từng khoản nợ cụ thể trình UBND cấp huyện xem xét quyết định theo các quy định của Nhà nước.

+ Tiến hành xây dựng phương án sản xuất kinh doanh và dự thảo điều lệ Hợp tác xã. Việc xây dựng điều lệ Hợp tác xã mới căn cứ vào các quy định tại Điều 14 Luật Hợp tác xã và các quy định trong điều lệ mẫu Hợp tác xã thuỷ sản. Đối với Hợp tác xã giải thể thì không cần tiến hành công việc này.

+ Chuẩn bị các điều kiện để tiến hành đại hội xã viên trong đó đặc biệt lưu ý việc công bố công khai các phương án xử lý tài sản, vốn, quỹ, công nợ... cho toàn thể xã viên trước khi tổ chức đại hội ít nhất 10 ngày.

+ Triệu tập đại hội xã viên để thảo luận:

- Biểu quyết thông qua từng nội dung và toàn bộ phương án xử lý tài sản, vốn, quỹ, công nợ... do Ban trù bị trình đại hội.

- Biểu quyết việc chuyển đổi đăng ký Hợp tác xã mới hoặc giải thể Hợp tác xã. Trường hợp giải thể sẽ tiến hành theo các quy định tại điểm c, khoản 5 mục II của Thông tư này.

- Nếu đại hội quyết định chuyển đổi đăng ký kinh doanh Hợp tác xã mới thì đại hội tiếp tục thảo luận và thông qua: danh sách xã viên, vốn cổ phần, vốn điều lệ Hợp tác xã, phương án sản xuất kinh doanh, bầu các chức danh quản lý Hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã và điều lệ mẫu Hợp tác xã thuỷ sản.

Cùng với việc thực hiện các thủ tục chuyển đổi, những Hợp tác xã đang hoạt động cần tiếp tục đổi mới về nội dung hoạt động, vừa tạo điều kiện xã viên làm chủ cụ thể trong đơn vị sản xuất kinh doanh vừa thực hiện tốt chức năng dịch vụ theo nhu cầu và lợi ích của xã viên để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã.

2. Về đăng ký kinh doanh đối với Hợp tác xã chuyển đổi:

- Nếu đại hội xã viên quyết định tiếp tục duy trì Hợp tác xã và đủ điều kiện để chuyển đổi thì Hợp tác xã lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Hợp tác xã theo quy định Điều 17 của Nghị định 16/CP ngày 21/2/1997 của Chính phủ.

- Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Hợp tác xã chuyển đổi gồm:

+ Biên bản đại hội xã viên chuyển đổi cùng với các hồ sơ quy định tại điểm a khoản 5 mục II của Thông tư này.

+ Văn bản giải trình các khoản nợ của Hợp tác xã, tình hình tài chính của Hợp tác xã, mức vốn điều lệ.

+ Văn bản xác nhận của cơ quan tài chính cấp huyện về tình hình xử lý các khoản Hợp tác xã nợ ngân sách Nhà nước (nếu có).

- Các Hợp tác xã chuyển đổi phải đăng ký lại trong thời hạn 12 tháng kể từ khi Nghị định 16/CP ngày 21/2/1997 của Chính phủ có hiệu lực. Sau thời gian đó nếu Hợp tác xã nào không đăng ký lại phải giải thể hoặc chuyển sang hình thức khác không được hoạt động với tư cách pháp nhân là Hợp tác xã.

- Thống nhất trong toàn quốc sử dụng các mẫu kèm theo Thông tư số 04/BKH-QLKT ngày 29/3/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

 

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

 

1. Theo Nghị định của Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện điều lệ Hợp tác xã thuỷ sản ở địa phương.

Sở Thuỷ sản hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp UBND tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch, biện pháp cụ thể triển khai thực hiện điều lệ mẫu Hợp tác xã thuỷ sản.

2. Những Hợp tác xã chỉ tồn tại trên hình thức, không có khả năng chuyển đổi thì cấp uỷ, chính quyền sở tại xem xét kỹ, làm rõ nguyên nhân, tìm giải pháp xử lý để ngư dân tổ chức các hình thức hợp tác mới phù hợp với yêu cầu của họ.

Những nơi mà tổ hợp tác, tập đoàn sản xuất và ngư dân làm ăn cá thể thì cần tạo điều kiện thuận lợi để giúp đỡ họ phát triển sản xuất, làm ăn có hiệu quả khi có điều kiện thì tổ chức thành Hợp tác xã. Riêng những tổ hợp tác, tập đoàn sản xuất nghề cá mà tổ chức và nội dung hoạt động phù hợp với điều lệ mẫu Hợp tác xã thuỷ sản nhưng chưa có thủ tục do UBND huyện, quận, thị xã chuyển y việc thành lập và chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì phải làm đúng thủ tục và xin đăng ký kinh doanh như xây dựng Hợp tác xã mới.

3. Phải gắn việc học tập thực hiện điều lệ mẫu Hợp tác xã với việc củng cố, đổi mới Hợp tác xã, đẩy mạnh phát triển sản xuất, tránh làm hình thức hoặc khoán trắng cho cơ sở.

4. Các đơn vị trực thuộc Bộ Thuỷ sản trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn, giúp đỡ các địa phương và cơ sở trong việc triển khai thực hiện Luật Hợp tác xã và điều lệ mẫu Hợp tác xã Thuỷ sản.

5. Hàng quý các Sở Thuỷ sản hoặc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn báo cáo kết quả triển khai thực hiện điều lệ mẫu Hợp tác xã thuỷ sản cho UBND tỉnh, thành phố và Bộ Thuỷ sản.

Thông tư này được phổ biến tới UBND xã, phường, thị trấn và các Hợp tác xã Thuỷ sản.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 03/2024/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025

Quyết định 03/2024/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025

Hành chính, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi