Quyết định 53/2006/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định về quản lý sản xuất, kinh doanh và sử dụng giống lúa cấp siêu nguyên chủng, nguyên chủng, xác nhận và hạt lai F1
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 53/2006/QĐ-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 53/2006/QĐ-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Bùi Bá Bổng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/06/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 53/2006/QĐ-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
SỐ 53/2006/QĐ-BNN NGÀY 26 THÁNG 6 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY
ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG
GIỐNG LÚA
CẤP SIÊU NGUYÊN CHỦNG, NGUYÊN CHỦNG, XÁC NHẬN VÀ
HẠT LAI F1
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ
Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Pháp
lệnh giống cây trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24
tháng 3 năm 2004 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội;
Theo
đề nghị của
Cục trưởng Cục Trồng trọt, Vụ
trưởng Vụ Khoa học công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về quản lý
sản xuất, kinh doanh và sử dụng giống lúa
cấp siêu nguyên chủng, nguyên chủng, xác nhận và
hạt lai F1.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Chánh văn phòng Bộ, Cục trưởng
Cục Trồng trọt, Vụ trưởng Vụ Khoa
học công nghệ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và thủ trưởng các
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng Bùi Bá Bổng: Đã
ký
QUY ĐỊNH
Về quản lý sản
xuất, kinh doanh và sử dụng giống lúa
cấp siêu nguyên chủng, nguyên chủng, xác nhận và
hạt lai F1
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 53/2006/QĐ-BNN ngày 26 tháng 6 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn)
Điều
l. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
l. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về
quản lý sản xuất, kinh doanh và sử dụng
giống lúa cấp siêu nguyên chủng, nguyên chủng,
giống xác nhận và hạt lai F1(dưới đây
gọi tắt là giống lúa).
2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ
chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử
dụng giống lúa tại Việt
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Hạt giống tác giả là hạt
giống thuần do tác giả chọn, tạo ra.
2. Hạt giống lúa siêu nguyên chủng (SNC)
là hạt giống lúa được nhân ra từ hạt
giống tác giả hoặc phục tráng từ hạt
giống sản xuất theo quy trình phục tráng hạt
giống siêu nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn
chất lượng theo quy định.
3. Hạt giống lúa nguyên chủng (NC) là
hạt giống lóa được nhân ra từ hạt
giống siêu nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn
chất lượng theo quy định.
4. Hạt giống lúa xác nhận (XN) là
hạt giống được nhân ra từ hạt
giống nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất
lượng theo quy định.
5. Hạt giống lúa lai F1 là hạt giống
lúa thu được từ phép lai giữa một dòng
bố (dòng phục hồi tính hữu dục) với
một dòng mẹ bất dục đực (CMS, EGMS).
Hạt lai F1 khi đưa ra gieo trồng có quần thể
đồng nhất và có ưu thế lai.
6. Tổ chức chứng nhận chất
lượng giống cây trồng là đơn vị có
đủ điều kiện cơ sở vật chất,
nhân lực, có phòng kiểm nghiệm giống cây trồng
được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
Điều
3. Điều kiện sản xuất, kinh doanh
giống lúa
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh giống lúa phải đảm bảo các điều
kiện sau:
1. Đối với cấp giống XN:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh về lĩnh vực giống cây trồng;
b) Có địa điểm sản xuất,
kinh doanh phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh
doanh giống lúa cấp XN;
c) Có cơ sở vật chất, trang
thiết bị kỹ thuật phục vụ cho khâu
sản xuất, chế biến và bảo quản phù
hợp;
d) Có hoặc thuê cán bộ kỹ thuật có
trình độ từ trung cấp trồng trọt, bảo
vệ thực vật trở lên hoặc có chứng chỉ
đào tạo về kỹ thuật sản xuất hạt
giống lúa;
e) Giống lúa sản xuất phải có trong
Danh mục giống cây trồng được phép sản
xuất, kinh doanh.
g) Phải tuân thủ Quy trình sản xuất
hạt lúa giống do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành cho cấp giống XN.
2. Đối với cấp giống SNC, NC và
hạt lai F1, ngoài các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này, phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
a) Đăng ký chứng nhận chất
lượng giống cây trồng phù hợp tiêu chuẩn
tại tổ chức chứng nhận chất
lượng giống cây trồng trước khi sản
xuất giống.
b) Cán bộ kỹ thuật quy định
tại điểm d khoản 1 Điều này tối
thiểu phải có trình độ đại học chuyên
ngành trồng trọt hoặc bảo vệ thực
vật.
c) Phải tuân thủ Quy trình sản xuất
h¹t giống lúa cấp
- Nếu vật liệu khởi đầu
là hạt giống tác giả hoặc hạt giống
cấp SNC thì phải qua hai vụ để có hạt SNC và
ba vụ để có hạt NC.
- Nếu vật liệu khởi đầu
từ nguồn hạt giống chưa đạt chất
lượng cấp SNC thì phải qua ba vụ để có
hạt SNC và bốn vụ để có hạt NC.
d) Nghiêm cấm việc sản xuất
hạt giống cấp SNC theo phương pháp chọn và
nhân đơn dòng.
Điều
4. Kiểm định, kiểm nghiệm và
chứng nhận chất lượng giống lúa
1. Hạt giống lúa phải được
kiểm định, kiểm nghiệm chất
lượng.
2. Hạt giống lúa cấp
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất các
cấp giống lúa nêu tại khoản 2 Điều này,
trước khi sản xuất phải đăng ký
chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn.
4. Việc kiểm định đồng
ruộng, lấy mẫu, kiểm nghiệm và chứng
nhận chất lượng giống lúa nêu tại
khoản 2 Điều này phải tuân thủ theo Quy
định chứng nhận chất lượng giống
cây trồng phù hợp tiêu chuẩn do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành;
5. Người kiểm định,
người lấy mẫu giống lúa phải có giấy
chứng nhận là người lấy mẫu,
người kiểm định do Cục trưởng
Cục Trồng trọt cấp.
Điều
5. Hậu kiểm hạt giống SNC, hạt lai
F1
Hạt giống lúa cấp SNC, h¹t lai F1 sau
vụ thu hoạch phải được hậu kiểm
theo quy trình do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành. Đơn vị thực hiện hậu kiểm
được quy định tại khoản 2
Điều 7 của Quy định này.
Điều
6. Sử dụng hạt giống lúa
Hạt giống lúa cấp SNC chỉ sử
dụng để sản xuất giống NC.
Hạt giống cấp NC chủ yếu
sử dụng để sản xuất hạt giống
lúa cấp xác nhận.
Hạt giống cấp XN và hạt lai F1
chỉ sử dụng để sản xuát lúa thương
phẩm.
Điều
7. Phân công trách nhiệm
1. Cục Trồng trọt thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về sản
xuất, kinh doanh và sử dụng giống lúa trên phạm
vi cả nước, có trách nhiệm:
a) Xây dựng và trình Bộ bàn hành và chỉ
đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và
chính sách về sản xuất, kinh doanh và sử dụng
giống lúa.
b) Trình Bộ ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền và chỉ đạo thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế kỹ thuật về sản
xuất, kinh doanh giống lúa.
c) Tham gia thẩm định điều
kiện của các tổ chức chứng nhận chất
lượng phòng kiểm nghiệm và giám sát hoạt
động của các tổ chức chứng nhận
chất lượng và phòng kiểm nghiệm đã
được công nhận.
d) Công nhận người lấy mẫu,
người kiểm định giống lúa.
e) Tiếp nhận hồ sơ công bố
chất lượng giống lúa của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh giống lúa 100% vốn nước
ngoài.
g) Giám sát điều kiện sản xuất,
kinh doanh của các cơ sở sản xuất, kinh doanh
giống lúa 100% vốn nước ngoài; giám sát hoạt
động chứng nhận chất lượng giống
lúa.
h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về
sản xuất, kinh doanh giống lúa.
2. Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống
cây trồng Trung ương có nhiệm vụ:
a) Là đầu mối giúp Cục Trồng
trọt hướng dẫn, giám sát về chuyên môn
nghiệp vụ việc kiểm định, kiểm
nghiệm, hậu kiểm giống lúa của các tổ
chức chứng nhận chất lượng trên phạm
vi cả nước;
b) Tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
người kiểm định, người lấy
mẫu, người kiểm nghiệm của các tổ
chức chứng nhận chất lượng và cán bộ
kỹ thuật của các đơn vị sản xuất,
kinh doanh giống lúa;
c) Tổ chức thực hiện việc
chứng nhận chất lượng giống lúa cấp
SNC và tham gia chứng nhận chất lượng các
cấp giống khác.
d) Hậu kiểm toàn bộ giống bố
mẹ lúa lai. Tham gia hậu kiểm hạt giống lúa SNC,
hạt lúa lai F1 và cấp giống lúa khác trong trường
hợp cần thiết.
3. Tổ chức chứng nhận chất
lượng giống cây trồng
a) Tiếp nhận đơn đăng ký
chứng nhận chất lượng giống cây trồng
phù hợp tiêu chuẩn của các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh giống lúa.
b) Tiến hành kiểm định
đồng ruộng, kiểm nghiệm và chứng nhận
chất lượng đối với các cấp giống
lóa: NC, XN và hạt lai F1.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về sản xuất, kinh doanh và sử dụng giống
lúa trên địa bàn, có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận hồ sơ công bố
chất lượng của các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh giống lúa, trừ các doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài.
b) Giám sát điều kiện sản xuất,
kinh doanh giống lúa của các tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh giống lúa, trừ các doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài.
c) Thanh tra, kiểm tra; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm theo
thẩm quyền về sản xuất, kinh doanh giống
lúa.
Điều
8. Điều khoản thi hành
Tổ chức, cá nhân trong nước và
tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử
dụng giống lúa tại Việt Nam có trách nhiệm thi
hành Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản
ánh bằng văn bản về Cục Trồng trọt -
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
kịp thời sửa đổi, bổ sung.