Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND Vĩnh Phúc quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 43/2015/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 43/2015/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Chúc |
Ngày ban hành: | 18/12/2015 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
tải Quyết định 43/2015/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 43/2015/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Vĩnh Yên, ngày 18 tháng 12 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP CƠ QUAN QUẢN LÝ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT BAN ĐẦU NHỎ LẺ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
------------
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của liên Bộ: Y Tế - Nông nghiệp & PTNT – Công thương về hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 232/TTr-SNN&PTNT ngày 16 tháng 11 năm 2015, báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 167/BC-STP ngày 10/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp cơ quan quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nông nghiệp & PTNT, Tài chính, Tài nguyên & Môi trường, Y tế, Công thương, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP CƠ QUAN QUẢN LÝ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT BAN ĐẦU NHỎ LẺ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 43/2015/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân công, phân cấp cơ quan quản lý và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.
Điều 3. Nguyên tắc phân công, phân cấp
1. Cơ quan được phân cấp quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ đảm bảo đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan được phân công nhiệm vụ rõ ràng, có sự phối hợp và đảm bảo không trùng chéo trong công tác quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT BAN ĐẦU NHỎ LẺ
Điều 4. Sở Nông nghiệp và PTNT
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ cho Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện và UBND cấp xã .
3. Chủ trì công tác thanh tra liên ngành an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
4. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT theo quy định.
Điều 5. Các sở, ngành
1. Sở Tài chính
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai công tác quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tiến hành truy xuất nguồn gốc, giải quyết và khắc phục hậu quả khi xảy ra ngộ độc thực phẩm có liên quan đến sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về vệ sinh môi trường tại các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.
4. Sở Công thương
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm các sản phẩm do các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ cung cấp ra thị trường.
5. Công an tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện, cấp xã trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm của các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn.
2. Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ cho UBND cấp xã.
3. Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra liên ngành cấp huyện việc quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn.
4. Phê duyệt kế hoạch kiểm tra của cấp xã. Bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện công tác quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn.
5. Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản trên địa bàn khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của nhà nước.
6. Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản) theo quy định.
Điều 7. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thống kê, lập danh sách các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn.
2. Phổ biến, hướng dẫn về thực hành sản xuất thực phẩm an toàn cho các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo quy định tại các Điều 4,5,6,7,8 của Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
3. Tổ chức ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn. Nội dung bản cam kết theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
4. Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nội dung đã cam kết của các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trình UBND cấp huyện phê duyệt và cấp kinh phí thực hiện.
5. Thông báo trên đài truyền thanh địa phương danh sách các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ vi phạm cam kết sản xuất thực phẩm an toàn.
6. Lưu trữ hồ sơ và thực hiện chế độ báo cáo kết quả việc quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ cho UBND cấp huyện.
Điều 8. Các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ
1. Thực hiện ký cam kết và chấp hành đầy đủ các nội dung đã cam kết về sản xuất thực phẩm an toàn.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin có liên quan đến sản phẩm do cơ sở sản xuất khi có dấu hiệu không đảm bảo an toàn thực phẩm cho UBND cấp xã và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chế độ báo cáo
Định kỳ 06 tháng một lần, UBND cấp huyện tổng hợp kết quả triển khai thực hiện của UBND cấp xã, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ngành, UBND các cấp phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.