Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 20/2006/QĐ-BTS của Bộ Thuỷ sản về việc ban hành Quy chế quản lý cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 20/2006/QĐ-BTS
Cơ quan ban hành: | Bộ Thủy sản | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 20/2006/QĐ-BTS | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Tạ Quang Ngọc |
Ngày ban hành: | 01/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 20/2006/QĐ-BTS
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA
BỘ THUỶ SẢN SỐ
20/2006/QĐ-BTS NGÀY 01 THÁNG 12 NĂM 2006
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
QUẢN LÝ
CẢNG
CÁ, BẾN CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÚ BÃO CỦA TÀU CÁ
BỘ
TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN
Căn cứ Luật Thuỷ sản
năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 43/2003/NĐ-CP ngày 02/5/2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
thuỷ sản;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn
lợi thuỷ sản,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
quản lý cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú bão
của tàu cá.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Quyết
định số 988/2000/QĐ-BTS ngày 20/11/2000 của
Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về việc
ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Ban Quản lý cảng cá ngành Thủy
sản.
Điều
3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các Vụ,
Cục, Chánh Thanh tra Bộ; Giám đốc các Sở
Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có quản lý thuỷ sản; Thủ trưởng các
đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Tạ Quang Ngọc
QUY CHẾ
Quản lý
cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 20/2006/QĐ-BTS
ngày
01/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản)
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế
này quy định việc quản lý cảng cá, bến cá,
khu neo đậu trú bão của tàu cá trong phạm vi cả
nước.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế
này áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân quản lý, khai thác và sử dụng cảng
cá, bến cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Cảng
cá là cảng chuyên dùng cho tàu cá, bao gồm vùng đất
cảng và vùng nước đậu tàu. Vùng đất
cảng bao gồm cầu cảng, kho bãi, nhà xưởng,
khu hành chính, dịch vụ hậu cần, mua bán, xuất
khẩu, nhập khẩu thuỷ sản.
2. Bến
cá là bến chuyên dùng cho tàu cá ra, vào, neo đậu, bốc
dỡ thuỷ sản, tiếp nhận các dịch vụ
hậu cần nghề cá. Cơ sở hạ tầng
của bến cá chưa được đầu tư
xây dựng nhiều, quy mô không lớn, thường hình
thành một cách tự phát trên cơ sở tận dụng
địa hình sẵn có phục vụ riêng cho các tụ
điểm nghề cá.
3. Cơ
sở hạ tầng cảng cá là các công trình, hạng
mục trong khu vực cảng cá bao gồm: hệ thống
luồng lạch, vùng nước quay trở, neo đậu
tàu, cầu cảng, đê, kè bờ, cọc buộc tàu, kè
chắn cát, giảm sóng, đường bãi nội
bộ, trụ sở làm việc, hệ thống thông tin
liên lạc, hệ thống cấp điện, hệ
thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý
nước thải, thiết bị báo hiệu, thiết
bị đèn chiếu sáng, đất dự phòng cho thuê
để làm cơ sở dịch vụ hậu cần
nghề cá và các tài sản khác.
4. Khu neo
đậu trú bão là khu vực cho tàu cá neo đậu trú bão,
thực hiện một số dịch vụ hậu
cần nghề cá; bao gồm vùng nước đậu tàu,
luồng vào và vùng đất khu neo đậu trú bão.
5. Cảng
cá, bến cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá sau đây
gọi tắt là cảng cá.
6. Ban quản lý cảng cá là đơn vị
trực tiếp quản lý, điều hành các hoạt
động tại cảng cá.
7. Vùng nước cảng biển là vùng nước
được giới hạn để thiết lập
vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở
tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng
đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây
dựng luồng cảng biển và các công trình phụ
trợ khác.
Điều 4. Ban quản lý cảng cá
1. Ban quản lý cảng cá được tổ chức
và hoạt động dưới hình thức sau:
a) Đơn vị sự nghiệp
có thu, hoạt động theo quy
định của Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.
b) Các
loại hình tổ chức khác: Doanh nghiệp, hợp tác xã,
hội nghề nghiệp,… hoạt động theo Luật
doanh nghiệp, Luật đầu tư năm 2005 và các quy
định của pháp luật hiện hành.
2. Tuân thủ pháp luật và thực hiện chủ
trương, chính sách của Nhà nước.
3. Được chủ động trong thực hiện
nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về kết
quả quản lý, hoạt động của cảng cá.
Điều 5. Đầu tư xây dựng, quản lý,
khai thác đối với cảng cá nằm trong vùng
nước cảng biển.
Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân
đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác đối
với cảng cá nằm trong vùng nước cảng
biển phải tuân thủ theo các quy định về an
toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm
môi trường theo quy định của pháp luật
hiện hành về hàng hải, về quản lý cảng
biển và luồng hàng hải.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ
CẢNG CÁ
Điều
6. Về kế hoạch và đầu tư
1. Căn
cứ vào chương trình, kế hoạch phát triển
thủy sản của ngành, địa phương, Ban
quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động
cụ thể để thực hiện.
2. Được
trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng
với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
thuộc các thành phần kinh tế để đầu tư,
xây dựng, sửa chữa nâng cấp các công trình thuộc
cơ sở hạ tầng cảng cá theo quy định
của pháp luật hiện hành.
3.
Được trực tiếp tổ chức đầu
tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hậu
cần nghề cá, đấu giá thuỷ sản trong khu
vực cảng cá do mình quản lý.
Điều 7. Về tài chính, kế toán
1. Thực hiện nghiêm
chỉnh Luật ngân sách, Luật thống kê và các chế
độ, qui định của pháp luật hiện hành
về tài chính, kế toán, thống kê.
2. Chấp hành sự
kiểm tra, thanh tra của cơ quan tài chính có thẩm
quyền đối với các hoạt động liên quan
đến quản lý tài chính theo quy định của pháp
luật.
Điều
8. Về tổ chức cán bộ, lao động
1. Sắp
xếp tổ chức, bộ máy đảm bảo vận
hành tốt cảng cá.
2.
Tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, lao
động phải theo đúng qui định hiện hành
của Nhà nước.
3. Phối hợp với
Liên đoàn lao động, Công đoàn Ngành Thuỷ sản
địa phương tổ chức, hướng dẫn
thành lập công đoàn, nghiệp đoàn tại các cảng
cá để bảo vệ quyền và lợi ích của
người lao động.
4. Cán
bộ, nhân viên của Ban quản lý cảng cá được
trang bị đồng phục.
Điều
9. Về chấp hành luật pháp
1. Phối
hợp với cơ quan chức năng tuyên truyền,
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý thuỷ sản, cảng cá cho các
đối tượng liên quan sử dụng cảng cá.
2. Xây
dựng, hướng dẫn, theo dõi việc thực
hiện nội qui cảng cá; tham gia xây dựng quy chế
quản lý cảng cá của địa phương.
3. Thực
hiện đầy đủ các chế độ, thể
lệ, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn có liên quan
đến cảng cá theo quy định của pháp
luật.
Điều
10. Về quản lý, khai thác và bảo vệ cảng cá
1. Tạo
thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh,
khai thác, sử dụng cảng cá theo pháp luật.
Hướng dẫn và làm các thủ tục nhanh chóng cho
người, tàu cá và các phương tiện khác ra, vào
cảng cá.
2. Tổ
chức các hoạt động kinh doanh, dịch vụ
hậu cần nghề cá và ký kết hợp đồng
với tổ chức, cá nhân đầu tư vào khai thác,
sử dụng cảng cá theo thẩm quyền và theo quy
định của pháp luật hiện hành.
3. Lập
sổ theo dõi tình hình khai thác, sử dụng và tình trạng
kỹ thuật các công trình, hạng mục công trình trang
thiết bị thuộc cơ sở hạ tầng
cảng cá.
4.
Định kỳ duy tu, bảo dưỡng cơ sở
hạ tầng cảng cá, đảm bảo sử dụng
lâu, bền và an toàn mọi tài sản của cảng cá.
5. Quản
lý, khai thác, sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả đất đai, mặt nước và cơ
sở hạ tầng cảng cá được giao quản
lý.
6. Báo cáo định kỳ, đột xuất về
Sở Thuỷ sản hoặc Sở Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn có quản lý thuỷ sản thuộc
địa phương có cảng cá.
Điều
11. Phối hợp quản lý cảng cá
1. Phối
hợp với cơ quan chức năng có thẩm
quyền:
a) Thông báo
tình hình luồng, lạch, phao tiêu báo hiệu, tình hình an toàn
cầu, bến cho các tàu cá ra, vào cảng cá.
b) Cung
cấp thông tin về tình hình ngư trường, nguồn
lợi,... cho cộng đồng ngư dân sử dụng
cảng.
c) Xử
phạt vi phạm hành chính các tổ chức, cá nhân,
phương tiện vi phạm quy chế này và các hành vi vi
phạm pháp luật khác.
d)
Điều tra và thực hiện xử lý theo quyền
hạn đối với các vụ tai nạn, sự
cố trong khu vực cảng cá.
2. Phối
hợp với các cơ quan liên quan, tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng cảng cá:
a) Tổ
chức thực hiện giữ gìn an ninh, trật tự,
phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống mọi
hành vi phá hoại, phòng chống lụt bão, tìm kiếm
cứu nạn người và tàu cá, phòng chống cháy
nổ, tổ chức tập huấn, diễn tập phòng
chống cháy nổ, thực hiện giữ gìn vệ sinh
môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng
chống dịch bệnh trong khu vực cảng cá.
b)
Cưỡng chế phương tiện ra khỏi khu
vực cảng cá khi không chấp hành các nội quy, quy
định của cảng cá.
c)
Thống kê tàu thuyền, phương tiện, lượng
hàng thuỷ sản thông qua; trong đó thống kê một
số loài thuỷ sản có số lượng lớn thông
qua cảng.
Điều
12. Phòng chống lụt bão trong khu vực cảng cá
1. Căn
cứ vào tình hình thực tế, hàng năm Ban quản lý xây
dựng và tổ chức triển khai phương án phòng,
chống lụt, bão của cảng cá; xây dựng
phương án phối hợp công tác phòng, chống lụt,
bão, tìm kiếm cứu nạn với Ban phòng chống
lụt bão và tìm kiếm cứu nạn địa
phương.
2. Cảng
cá có lượng tàu thuyền vào cảng đông phải xây
dựng một cột tín hiệu báo bão, áp thấp
nhiệt đới. Vị trí, độ cao, tín hiệu
đảm bảo cho ngư dân dễ thấy theo quy
định tại Quyết định số
307/2005/QĐ-TTG ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành Quy chế báo áp thấp nhiệt
đới, bão, lũ và công văn số 1961/BTS-KTBVNL ngày
5/9/2006 của Bộ Thuỷ sản hướng dẫn
thực hiện Quy chế báo áp thấp nhiệt
đới, bão, lũ.
3. Trong
trường hợp có bão, áp thấp nhiệt đới,
lụt:
a) Chủ
động triển khai phương án phòng chống áp
thấp nhiệt đới, bão, lụt đối với
cảng cá do mình quản lý. Bằng các phương tiện
thông tin đã có, thông báo thường xuyên, kịp thời
cho ngư dân biết về tình hình diễn biến của
cơn bão và yêu cầu các tàu thuyền(các tàu thuyền
thường xuyên cập cảng do đơn vị
quản lý) trong vùng bị ảnh hưởng về nơi
trú đậu an toàn.
b) Treo tín
hiệu báo bão, áp thấp nhiệt đới, lụt.
c) Tổ
chức, hướng dẫn cho tàu vào neo đậu đúng
nơi quy định, bảo đảm an toàn.
d) Ban
quản lý tổ chức trực ban 24/24 để theo dõi
tình hình và có trách nhiệm thông báo thường xuyên về
số lượng, danh sách các tàu thuyền đang trú bão
tại vùng nước cảng cá thuộc thẩm quyền
quản lý cho Ban Phòng chống lụt bão và tìm kiếm
cứu nạn, Bộ đội Biên phòng và các cấp
quản lý của địa phương.
đ) Trong
trường hợp đặc biệt thông báo cho ngư
dân không ở lại trên tàu khi đã đưa tàu vào vị
trí neo đậu.
e)
Hướng dẫn, giúp đỡ ngư dân trong thời
gian trú bão, áp thấp nhiệt đới.
f) Tham gia
tổ chức khắc phục thiệt hại sau khi
cơn bão đi qua.
g) Không thu
phí khi tàu vào neo đậu trú bão, áp thấp nhiệt
đới lụt.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN THAM
GIA KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CẢNG CÁ
Điều
13. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức,
cá nhân tham gia khai thác và sử dụng cảng cá
1. Thực
hiện nghiêm túc quy chế này và nội quy cảng cá.
2. Chấp
hành các quy định phòng, chống cháy, nổ, phòng chống
lụt bão và giữ gìn vệ sinh môi trường, an toàn lao
động, an toàn vệ sinh thực phẩm trong khu
vực cảng cá.
3. Cung
cấp các số liệu đầy đủ, trung
thực, kịp thời cho Ban quản lý cảng cá về
kết quả sản xuất, kinh doanh thuỷ sản, hàng
hoá tại cảng cá.
4. Khi phát
hiện thấy sự cố trong khu vực cảng cá
phải thông báo kịp thời, chính xác cho Ban quản lý
cảng cá biết và tham gia cứu nạn. Tổ chức,
cá nhân gây ra tai nạn phải báo cáo và phối hợp
với Ban quản lý cảng cá để giải quyết,
khắc phục hậu quả tai nạn.
5. Giữ
gìn, bảo vệ và sử dụng an toàn cơ sở
hạ tầng cảng cá. Phối hợp với Ban
quản lý cảng cá trong việc bảo đảm an ninh,
trật tự, an toàn giao thông trong vùng nước, vùng
đất thuộc cảng cá.
6. Chấp
hành sự kiểm tra, giám sát và xử lý của cơ quan có
thẩm quyền về kiểm tra xử lý vi phạm quy
định về an ninh, trật tự; đảm bảo
an toàn tính mạng, tài sản và bảo vệ môi
trường trong khu vực cảng cá.
7.
Được khai thác, sử dụng cơ sở hạ
tầng, các dịch vụ của cảng cá theo hợp
đồng và theo quy định của Ban quản lý
cảng cá và yêu cầu giúp đỡ trong quá trình khai thác,
sử dụng cảng cá.
8. Được cung cấp các thông tin
về thời tiết, giá cả sản phẩm, nội
quy và các quy định của Ban quản lý.
9. Nộp các khoản phí, lệ phí theo quy
định của cấp có thẩm quyền.
Điều
14. Trách nhiệm và quyền hạn của thuyền
trưởng và thuyền viên khi tàu ra, vào và neo đậu
tại vùng nước thuộc cảng cá
1. Thực
hiện các quy định tại Điều 13 của Quy
chế này.
2. Cập
cầu bốc dỡ thuỷ sản, neo đậu trong khu
vực cảng cá theo sự hướng dẫn của nhân
viên quản lý cảng cá.
3. Thực
hiện nghiêm chỉnh chế độ khai báo khi ra, vào
cảng; kiểm tra thiết bị hàng hải, trang bị
an toàn tàu cá, các quy định về bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản
trước khi tàu cập và rời bến.
4. Khi tàu
vào cảng cá phải xuất trình với Ban quản lý
cảng cá các giấy tờ sau:
a) Sổ
danh bạ thuyền viên, đối với những tàu không
có sổ danh bạ thuyền viên phải khai báo danh sách
thuyền viên trên tàu.
b) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu
cá(đối với những tàu thuộc diện phải
đăng kiểm).
5. Chấp hành lệnh điều động của Ban
quản lý trong trường hợp khẩn cấp.
6. Khi tàu vào cảng cá phải sắp xếp ngư
cụ gọn gàng và chằng buộc chặt; bố trí
thuyền viên trực tàu để theo dõi và bảo quản
các trang thiết bị trên tàu trong quá trình neo đậu
trong khu vực cảng cá.
7. Đối với tàu cá nước ngoài khi vào khu
vực cảng cá phải được cơ quan có
thẩm quyền cho phép, chấp hành các quy định
tại Nghị định số 71/2006/NĐ-CP, ngày 25/7/2006
của Chính phủ về quản lý cảng biển và
luồng hàng hải và các quy định khác của pháp
luật Việt Nam. Trong trường hợp bất
khả kháng tàu vào để trú bão, áp thấp nhiệt
đới, Ban quản lý cảng cá tiếp nhận và thông
báo cho các cơ quan chức năng biết để làm các
thủ tục cần thiết đối với tàu
nước ngoài vào neo đậu tại vùng nội
thuỷ của Việt Nam.
Điều 15. Những hành vi bị cấm trong khu
vực cảng cá
1. Xả dầu thải, chất bẩn, chất
độc, chất có hại, nước thải bẩn,
rác sinh hoạt, vứt bỏ phế thải không đúng
nơi quy định.
2. Vận chuyển hàng quốc cấm, hàng có khả
năng gây ô nhiễm, độc hại, chất nổ,
hàng lậu, hàng giả vào cảng cá.
3. Các hành vi gây mất an ninh trật tự, mất an toàn
trong khu vực cảng cá.
4.
Cản trở hoặc gây khó khăn cho người thi hành
công vụ.
5. Các
hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp
luật
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Trách nhiệm của Cục Khai thác
và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
1. Tham mưu cho Bộ
trưởng Bộ Thuỷ sản quản lý Nhà
nước cảng cá trong cả nước.
2. Tổ chức,
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế này. Tổ chức đào tạo, tập
huấn về pháp luật, nâng cao kỹ năng quản lý
cho cán bộ, nhân viên quản lý cảng cá trong cả
nước.
3. Ban hành mẫu danh bạ
cảng cá, mẫu báo cáo định kỳ áp dụng
thống nhất trong cả nước.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản.
1. Giúp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW
quản lý Nhà nước đối với cảng cá
tại địa phương.
2. Tuyên truyền phổ biến Quy chế quản lý
cảng cá và văn bản pháp luật có liên quan cho Ban
quản lý cảng cá, tổ chức, cá nhân tham gia khai thác và
sử dụng cảng cá.
3. Chỉ đạo Ban quản lý xây dựng kế
hoạch bảo vệ, duy tu, bão dưỡng, nâng cấp
cơ sở hạ tầng được Nhà nước
đầu tư và giao quản lý; xây dựng nội quy
quản lý cảng cá và phổ biến cho các tổ
chức, cá nhân liên quan biết để thực hiện.
4. Tổ chức thực hiện, giám sát,
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy
định của Quy chế này trong phạm vi trách
nhiệm và quyền hạn của tỉnh; phối hợp
với cơ quan, đơn vị chức năng tổ
chức đào tạo, tập huấn về pháp luật,
nâng cao kỹ năng quản lý cho cán bộ, nhân viên
quản lý cảng cá trong toàn tỉnh.
5. Lập danh bạ cảng cá thuộc thẩm quyền
quản lý; hàng năm báo cáo tình hình hoạt động
của các cảng cá cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản (qua Cục Khai
thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản).
6. Tham mưu cho UBND tỉnh:
a) Ban hành quy chế quản lý cảng cá chung trong toàn
tỉnh.
b) Tổ chức và phân cấp quản lý cảng cá
thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
c) Chỉ đạo UBND cấp huyện, xã nơi có
cảng cá có trách nhiệm hỗ trợ Ban quản lý
thực hiện tốt Quy chế này và các quy định
khác có liên quan.
Điều
18. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong
việc thực hiện các quy định của pháp
luật về quản lý cảng cá thì được khen
thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác và
sử dụng cảng cá và các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan vi phạm quy chế này, tùy theo tính chất và
mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi
phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Điều19. Sửa đổi, bổ
sung Quy chế
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vấn đề vướng
mắc, không phù hợp cần bổ sung, sửa
đổi các đơn vị thuộc Bộ Thuỷ sản;
Ban quản lý cảng cá, tổ chức, cá nhân sử
dụng cảng cá phản ánh về Sở Thuỷ sản,
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có quản lý
thuỷ sản để tổng hợp gửi
về Bộ Thuỷ sản (Cục Khai thác và Bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản) để trình
Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản xem xét, quyết
định.
BỘ
TRƯỞNG
Tạ Quang Ngọc