Quyết định 04/QĐ-BCĐTW-VPĐPNTM 2022 Kế hoạch triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 04/QĐ-BCĐTW-VPĐPNTM
Cơ quan ban hành: | Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 04/QĐ-BCĐTW-VPĐPNTM | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Minh Hoan |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/10/2022 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 04/QĐ-BCĐTW-VPĐPNTM
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/QĐ-BCĐTW-VPĐPNTM | Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành kế hoạch triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025
_______________________
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1945/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 18/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Căn cứ vào Kế hoạch của Ban Chỉ đạo: Các Bộ, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, thành viên Tổ công tác về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch thực hiện, gửi về Ban Chỉ đạo Trung ương (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương) để tổng hợp, theo dõi.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Các thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, thành viên Tổ công tác về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, các Bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. TRƯỞNG BAN
|
KẾ HOẠCH
Triển khai Chương trình chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/QĐ-BCĐTW-VPĐPNTM ngày 12 tháng 10 năm 2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 trong hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình OCOP).
2. Bám sát các nguyên tắc, yêu cầu của Chương trình OCOP để hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình có hiệu quả, thực chất, đi vào chiều sâu, phát huy được các tiềm năng, lợi thế của từng vùng, miền, địa phương.
3. Xác định rõ nội dung công việc, lộ trình, thời gian thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo đúng tiến độ, chất lượng đáp ứng được mục tiêu; nêu cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Chương trình nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm OCOP và phát triển thương hiệu OCOP.
4. Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả và thống nhất giữa các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tuyên truyền, tập huấn nâng cao năng lực, chuyển đổi tư duy về Chương trình OCOP
a) Tuyên truyền về Chương trình OCOP:
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền thông qua các loại hình truyền thông để làm rõ và sâu sắc hơn mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của Chương trình OCOP về phát huy nội lực (trí tuệ, sự sáng tạo, lao động, nguyên liệu và văn hóa địa phương...); chú trọng tuyên truyền về hiệu quả kinh tế và gia tăng giá trị của sản phẩm OCOP; tập trung phản ánh sự tham gia của cộng đồng vào sản xuất sản phàm OCOP; giới thiệu những mô hình sản xuất tiêu biểu, những sản phẩm OCOP đặc sản mang đậm bản sắc văn hóa địa phương, nhằm góp phần nâng cao hình ảnh sản phẩm OCOP.
- Phối hợp với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình tăng thời lượng phản ánh hoạt động đánh giá, thẩm định, công nhận sản phẩm OCOP của Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP các cấp; các hoạt động kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm OCOP của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp, nhằm góp phần khẳng định giá trị, chất lượng và thương hiệu của sản phẩm OCOP đến với người tiêu dùng.
b) Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực và chuyển đổi tư duy cho cán bộ quản lý, các chủ thể OCOP:
- Rà soát, ban hành Tài liệu tập huấn về Chương trình OCOP, trong đó chú trọng tài liệu về nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy cho các chủ thể, các cán bộ, cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị phân phối, người tiêu dùng về việc phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng vùng nguyên liệu, về chất lượng, giá trị và thương hiệu của sản phẩm OCOP.
- Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu cho cán bộ quản lý các cấp, chuyên gia tư vấn về Chương trình OCOP, giá trị chất lượng, thương hiệu sản phẩm OCOP theo hình thức tập huấn viên nguồn (ToT).
- Tổ chức các lớp tập huấn hàng năm ở các cấp (tỉnh, huyện, xã) gắn với thực hiện Chu trình OCOP cho các chủ thể OCOP, chú trọng các yêu cầu về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, xây dựng vùng nguyên liệu, kỹ năng về thiết kế bao bì, ghi nhãn và mẫu mã sản phẩm; sở hữu trí tuệ, truy suất nguồn gốc theo chuỗi giá trị.
- Tổ chức các lớp thí điểm đào tạo nghề OCOP (kỹ năng phát triển sản phẩm OCOP, phát triển thị trường) gắn với chương trình đào tạo hợp tác xã.
2. Phát triển sản phẩm OCOP gắn với thế mạnh, lợi thế về vùng nguyên liệu địa phương
a) Tập trung hướng dẫn các địa phương phát triển sản phẩm OCOP phải gắn với xây dựng vùng nguyên liệu tại chỗ theo hướng liên kết chuỗi giá trị về sản xuất hữu cơ, kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy giá trị văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường.
b) Hỗ trợ phát triển các sản phẩm mới dựa trên ứng dụng công nghệ sơ chế, chế biến quy mô nhỏ và vừa, trong đó ưu tiên: Sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống được nghệ nhân, cộng đồng sáng tạo; sản phẩm được chế biến, chế biến sâu từ sản phẩm đặc sản, nguyên liệu địa phương và tri thức bản địa; sản phẩm gắn với bảo tồn văn hóa truyền thống; khuyến khích sử dụng phụ phẩm nông nghiệp để tạo các sản phẩm OCOP.
c) Hướng dẫn các chủ thể OCOP về bảo hộ và khai thác hiệu quả giá trị tài sản trí tuệ (chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận) cho sản phẩm OCOP, đặc biệt là các sản phẩm OCOP cấp quốc gia.
d) Tổ chức triển khai các hoạt động khởi nghiệp sáng tạo về phát triển sản phẩm OCOP gắn với đổi mới công nghệ, thiết kế bao bì sản phẩm cho thanh niên, phụ nữ và người dân nông thôn.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động đánh giá, công bố và kiểm tra chất lượng sản phẩm OCOP
a) Kiện toàn tổ chức, quy chế hoạt động Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP các cấp theo hướng tinh gọn, hiệu quả; nâng cao chất lượng thực hiện quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.
b) Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra sản phẩm OCOP sau khi được đánh giá, phân hạng, nhất là chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Rà soát, kiểm tra đánh giá, phân hạng lại sản phẩm OCOP sau khi hết thời hạn công nhận.
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát sản phẩm, chất lượng sản phẩm OCOP, thương hiệu OCOP gắn với hoạt động thương mại, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể đối với người tiêu dùng, đồng thời góp phần không để xảy ra tình trạng làm hàng giả, hàng nhái sản phẩm OCOP.
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát, thẩm định chất lượng sản phẩm OCOP, quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP ở các địa phương.
4. Hỗ trợ quảng bá, nâng cao chất lượng, thương hiệu sản phẩm OCOP
a) Hỗ trợ, hướng dẫn xây dựng các mô hình Trung tâm thiết kế sáng tạo và phát triển sản phẩm OCOP cấp quốc gia, vùng và địa phương; thí điểm xây dựng 4 Trung tâm tại các tỉnh/thành phố (Hà Nội, Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế và Kiên Giang) theo hình thức xã hội hóa.
b) Đẩy mạnh kết nối giữa các chủ thể OCOP với hoạt động thương mại thông qua các diễn đàn, hội chợ, triển lãm thường niên gắn với văn hóa cấp quốc gia, cấp vùng và địa phương.
c) Nâng cao năng lực, kỹ năng về marketing, thương mại cho các chủ thể OCOP phù hợp với đặc điểm sản xuất và nhu cầu thị trường.
d) Hỗ trợ xây dựng, hình thành các mô hình “Điểm đến” quảng bá, nâng cao thương hiệu sản phẩm OCOP (Điểm OCOP, cà phê OCOP, tuyến phố OCOP, công viên sáng tạo OCOP,...) gắn với gắn với các khu du lịch, trung tâm đô thị,...
đ) Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, các ngành sử dụng sản phẩm OCOP tiêu biểu, các sản phẩm đặc sản địa phương làm quà tặng, quà biếu trong các hoạt động giao lưu, đối ngoại nhằm nâng cao khả năng tiếp cận của người tiêu dùng, thúc đẩy thương mại, thị trường sản phẩm OCOP trong nước và xuất khẩu.
5. Huy động nguồn lực quốc tế hỗ trợ triển khai Chương trình OCOP
- Chú trọng huy động nguồn lực của các tổ chức quốc tế hỗ trợ về kỹ thuật, trong đó ưu tiên về nâng cao năng lực, phát triển dịch vụ du lịch, phát triển OCOP xanh, kết nối và thương mại sản phẩm OCOP nhằm đẩy mạnh xuất khẩu.
- Hợp tác, tổ chức sự kiện giới thiệu sản phẩm OCOP với các Đại sứ quán, Lãnh sự quán của các nước, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
- Tổ chức, tham gia các sự kiện, diễn đàn, mạng lưới khu vực, quốc tế về OCOP, góp phần quảng bá, giới thiệu văn hóa và du lịch Việt Nam đến với bạn bè quốc tế.
(Kế hoạch thực hiện chi tiết theo Phụ lục đính kèm).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Hoàn thiện và ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai Chương trình OCOP.
b) Kiện toàn tổ chức, ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp quốc gia; hướng dẫn các địa phương nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng đánh giá, phân hạng và chất lượng sản phẩm OCOP.
c) Tổ chức triển khai các Đề án/dự án ưu tiên trong Chương trình OCOP.
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát, thẩm định chất lượng sản phẩm OCOP, quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP ở các địa phương; tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình OCOP.
đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành là thành viên của Tổ công tác về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tổ chức các hoạt động quảng bá, nâng cao chất lượng, thương hiệu sản phẩm OCOP và các nhiệm vụ khác được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 phê duyệt Chương trình OCOP giai đoạn 2021-2025.
2. Các Bộ, ngành là thành viên Tổ công tác về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 tổ chức triển khai các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 phê duyệt Chương trình OCOP giai đoạn 2021-2025; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Xây dựng và ban hành Đề án/Kế hoạch triển khai Chương trình OCOP giai đoạn 2021-2025 gắn với lợi thế về vùng nguyên liệu, sản phẩm đặc sản, làng nghề truyền thống, dịch vụ du lịch nông thôn,... theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 phê duyệt Chương trình OCOP giai đoạn 2021- 2025 và các nội dung của Kế hoạch này./.
Phụ lục
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia)
TT | Nội dung triển khai | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện/hoàn thành |
I | TUYÊN TRUYỀN, TẬP HUẤN NÂNG CAO NĂNG LỰC, CHUYỂN ĐỔI TƯ DUY VỀ CHƯƠNG TRÌNH OCOP | |||
1 | Tuyên truyền về Chương trình OCOP |
|
|
|
a | Tổ chức các đợt, chuyên đề truyền thông để làm rõ và sâu sắc hơn yêu cầu của Chương trình OCOP; chú trọng hiệu quả kinh tế và gia tăng giá trị sản phẩm;... | - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố. | Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
b | Xây dựng các tài liệu, ấn phẩm về nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy về chất lượng, giá trị và thương hiệu của sản phẩm OCOP | - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố. | Các Bộ, ngành, đơn vị có liên quan | 2022-2025 |
2 | Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực và chuyển đổi tư duy cho cán bộ quản lý, các tổ chức kinh tế nông thôn |
|
|
|
a | Ban hành Bộ Tài liệu tập huấn về Chương trình OCOP | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Bộ Y tế, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường; và các Bộ, ngành, đơn vị có liên quan | Quý I/2023 |
b | Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu cho cán bộ quản lý các cấp, chuyên gia tư vấn về Chương trình OCOP, giá trị chất lượng, thương hiệu sản phẩm OCOP theo hình thức tập huấn viên nguồn (ToT). | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Bộ, ngành, đơn vị có liên quan | 2023-2025 |
c | Tổ chức các lớp tập huấn hàng năm ở các cấp (tỉnh, huyện, xã) gắn với thực hiện Chu trình OCOP cho các tổ chức kinh tế nông thôn, chú trọng các yêu cầu về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, xây dựng vùng nguyên liệu. | Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Bộ, ngành liên quan | 2023-2025 |
d | Tổ chức các lớp thí điểm đào tạo nghề OCOP (kỹ năng phát triển sản phẩm OCOP, phát triển thị trường) gắn với chương trình đào tạo hợp tác xã. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Bộ, ngành, đơn vị có liên quan | 2023-2025 |
II | PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM OCOP GẮN VỚI THẾ MẠNH, LỢI THẾ VỀ VÙNG NGUYÊN LIỆU ĐỊA PHƯƠNG | |||
1 | Hướng dẫn các địa phương phát triển sản phẩm OCOP gắn với vùng nguyên liệu địa phương theo hướng liên kết chuỗi giá trị về sản xuất hữu cơ, kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy giá trị văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường. | - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố. | Các Bộ, ngành, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
2 | Hỗ trợ phát triển các sản phẩm mới dựa trên ứng dụng công nghệ sơ chế, chế biến quy mô nhỏ và vừa | - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố. | Các Bộ, ngành, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
3 | Hướng dẫn các chủ thể OCOP về bảo hộ và khai thác hiệu quả giá trị tài sản trí tuệ cho sản phẩm OCOP | - Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố. | Các Bộ, ngành, đơn vị có liên quan | 2022-2025 |
4 | Tổ chức triển khai các hoạt động khởi nghiệp sáng tạo về phát triển sản phẩm OCOP | - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; - TW Hội LHPN Việt Nam; - TW Hội Nông dân Việt Nam. | Các Bộ, ngành có liên quan | 2023-2025 |
III | NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ, CÔNG BỐ VÀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM | |||
1 | Kiện toàn tổ chức, quy chế hoạt động Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP các cấp theo hướng tinh gọn, hiệu quả; nâng cao chất lượng thực hiện quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP. | - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố. | Các bộ, ngành, đơn vị liên quan | Quý III/2022; điều chỉnh hàng năm (nếu cần) |
2 | Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra sản phẩm sau khi được đánh giá, phân hạng, nhất là chất lượng, an toàn thực phẩm. Rà soát, kiểm tra đánh giá, phân hạng lại sản phẩm sau khi hết thời hạn công nhận. | Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Bộ, ngành, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
3 | Tổ chức kiểm tra, giám sát sản phẩm, chất lượng sản phẩm OCOP, thương hiệu OCOP gắn với hoạt động thương mại nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể đối với người tiêu dùng. | - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố. | Các Bộ, ngành, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
4 | Tổ chức kiểm tra, giám sát, thẩm định chất lượng sản phẩm OCOP, quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP ở các địa phương. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Bộ, ngành và địa phương | 2022-2025 |
IV | HỖ TRỢ QUẢNG BÁ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM OCOP | |||
1 | Hỗ trợ, hướng dẫn xây dựng các mô hình Trung tâm thiết kế sáng tạo và phát triển sản phẩm OCOP cấp quốc gia, vùng và địa phương | - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố. | Các Bộ, ngành, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
2 | Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, kết nối giữa các chủ thể OCOP với hoạt động thương mại thông qua các diễn đàn, hội chợ, triển lãm thường niên gắn với văn hóa cấp quốc gia, cấp vùng và địa phương. | - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố. | Các Bộ, ngành, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
3 | Nâng cao năng lực, kỹ năng về marketing, thương mại cho các chủ thể OCOP phù hợp với đặc điểm sản xuất và nhu cầu thị trường. | - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố. | Các Bộ, ngành, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
4 | Hỗ trợ xây dựng, hình thành các mô hình “Điểm đến” quảng bá, nâng cao thương hiệu sản phẩm OCOP (Điểm OCOP, cà phê OCOP, tuyến phố OCOP, công viên sáng tạo OCOP,...) gắn với gắn với hoạt động du lịch, trung tâm đô thị. | - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố. | Các Bộ, ngành, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
5 | Triển khai các chương trình sản phẩm quà tặng, quà biếu, sản phẩm đặc sản địa phương nhằm nâng cao khả năng tiếp cận của người tiêu dùng, thúc đẩy thương mại, thị trường sản phẩm trong nước và xuất khẩu. | - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố. | Bộ Ngoại giao; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; và các Bộ, ngành liên quan | 2022-2025 |
V | HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC QUỐC TẾ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH OCOP | |||
1 | Kêu gọi nguồn lực của các tổ chức quốc tế hỗ trợ về kỹ thuật, ưu tiên về nâng cao năng lực, phát triển dịch vụ du lịch, phát triển OCOP xanh, kết nối và thương mại sản phẩm OCOP nhằm đẩy mạnh xuất khẩu | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Bộ, ngành có liên quan | 2022-2025 |
2 | Tổ chức sự kiện giới thiệu sản phẩm OCOP tới các Đại sứ quán, Lãnh sự quán, cơ quan đại diện của các nước, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế tại Việt Nam | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Bộ Ngoại giao; và các Bộ, ngành có liên quan | 2022-2025 |
3 | Tổ chức, tham gia sự kiện, diễn đàn khu vực, quốc tế về OCOP góp phần quảng bá, giới thiệu văn hóa, du lịch Việt Nam | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Bộ Ngoại giao; và các Bộ, ngành có liên quan | 2022-2025 |