Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1623/BNN-TCTS của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai Kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1623/BNN-TCTS
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1623/BNN-TCTS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Văn Tám |
Ngày ban hành: | 27/02/2018 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
tải Công văn 1623/BNN-TCTS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1623/BNN-TCTS | Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2018 |
Kính gửi: UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày 18/01/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 79/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch hành động) với một số mục tiêu quan trọng đến năm 2025 là: Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm tôm đạt 10 tỷ USD (giá trị kim ngạch tôm nước lợ xuất khẩu là 8,4 tỷ USD); Tổng diện tích nuôi tôm nước lợ đạt 750.000 ha, diện tích nuôi tôm càng xanh tập trung đạt 50.000 ha, nuôi tôm hùm đạt 1.300.000 m3 lồng; Tổng sản lượng tôm nuôi đạt 1.153.000 tấn (tôm nước lợ đạt 1.100.000 tấn; tôm càng xanh đạt 50.000 tấn và tôm hùm đạt 3.000 tấn).
Để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu giao trong Kế hoạch hành động của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nuôi tôm tập trung triển khai thực hiện một số nhiệm vụ, cụ thể như sau:
1. Căn cứ các nội dung và chỉ tiêu về ngành tôm được phân bổ trong Kế hoạch hành động quốc gia để xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể và tổ chức triển khai hiệu quả tại địa phương, báo cáo kết quả phê duyệt Kế hoạch hành động của địa phương về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 30/04/2018.
2. Tăng cường hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đến các cấp, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, người dân về Kế hoạch hành động của Thủ tướng Chính phủ và địa phương.
3. Căn cứ những chính sách chung của Chính phủ đã ban hành, các địa phương cần đẩy mạnh công tác xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích thu hút doanh nghiệp đầu tư vào ngành tôm của địa phương; ban hành và triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển các mô hình liên kết sản xuất, mô hình hợp tác xã hiệu quả trong sản xuất nuôi tôm tại địa phương.
4. Tập trung đủ, kịp thời nguồn lực và kinh phí để triển khai thực hiện các Dự án trong Kế hoạch hành động; làm tốt công tác quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh, đặc biệt là các vùng nuôi tôm tập trung; thông tin kịp thời cho người nuôi tôm về tình hình thị trường, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường để hạn chế tối đa thiệt hại, chủ động các biện pháp sản xuất nhằm đạt hiệu quả sản xuất cao nhất.
5. Triển khai nghiêm túc, có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án, văn bản quy phạm pháp luật về nuôi trồng thủy sản đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
6. Kiểm soát chặt chẽ chất lượng, an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm tôm trong sản xuất, lưu thông. Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu về thị trường trong và ngoài nước; tổ chức thông tin thị trường đến các cơ quan, doanh nghiệp, người sản xuất liên quan. Hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động xây dựng, bảo vệ, phát triển thương hiệu sản phẩm tôm Việt Nam. Đề xuất giải pháp, thực hiện kiểm soát chặt chẽ hoạt động buôn bán sản phẩm tôm tiểu ngạch và chuyển dần sang xuất khẩu chính ngạch.
7. Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền, thanh kiểm tra việc sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư nuôi trồng thủy sản đúng quy định trong nuôi tôm; hướng dẫn cơ sở nuôi tôm thực hiện theo đúng các Quy định, Quy chuẩn kỹ thuật; tuân thủ nghiêm khung lịch mùa vụ; hỗ trợ xây dựng và tổ chức lại sản xuất theo hướng hợp tác và liên kết theo chuỗi giá trị (gồm: sản xuất giống, thức ăn, nuôi, chế biến và nghiên cứu...); tổng kết, đánh giá các mô hình sản xuất tiên tiến để nâng cao năng suất, hiệu quả, kiểm soát tốt các khâu trong sản xuất để phổ biến, tuyên truyền, nhân rộng, phát huy các thế mạnh của địa phương đối với sản xuất tôm như phát triển những trung tâm nuôi tôm công nghệ cao, các mô hình nuôi tôm sinh thái, tôm hữu cơ theo đặc thù của địa phương, đặc biệt là các tỉnh trọng điểm về tôm nước lợ như Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, Sóc Trăng; có chính sách khuyến khích phát triển mô hình nuôi theo tiêu chuẩn chứng nhận; ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng chương trình giám sát và truy xuất nguồn gốc sản phẩm tôm thông qua việc đánh số nhận diện cơ sở nuôi tôm.
8. Báo cáo đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch hành động tại địa phương định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và tổng kết năm, báo cáo kết quả về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Tổng cục Thủy sản) để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng.
Đề nghị UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương có nuôi tôm triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Tổng cục Thủy sản, số 10 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội; điện thoại: 024.37245389; email: [email protected]) để phối hợp xử lý kịp thời./.
Nơi nhận: - Như trên; - Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường (để b/c); - VPCP (để b/c); - Lưu: VT, TCTS (60 bản). | KT. BỘ TRƯỞNG |