Thông tư liên tịch 15/2011/TTLT-BTP-BNG-TANDTC của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Tòa án Nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của Luật Tương trợ tư pháp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 15/2011/TTLT-BTP-BNG-TANDTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 15/2011/TTLT-BTP-BNG-TANDTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Hoàng Thế Liên; Trần Văn Tú; Nguyễn Thanh Sơn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/09/2011 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Ngoại giao, Dân sự, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 15/2011/TTLT-BTP-BNG-TANDTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TƯ PHÁP - BỘ NGOẠI GIAO TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO Số: 15/2011/TTLT-BTP-BNG-TANDTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2011 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP
TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ CỦA LUẬT TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Tương trợ tư pháp số 08/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Để áp dụng đúng và thống nhất Luật Tương trợ tư pháp, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Tòa án nhân dân tối cao thống nhất hướng dẫn áp dụng một số quy định về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của Luật Tương trợ tư pháp như sau:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư liên tịch này hướng dẫn áp dụng một số quy định về nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự; xử lý kết quả tương trợ tư pháp về dân sự và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước Việt Nam trong tương trợ tư pháp về dân sự của Luật Tương trợ tư pháp.
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam: cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động tương trợ tư pháp về dân sự với Việt Nam.
Việc xem xét, quyết định áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong tương trợ tư pháp với nước ngoài dựa trên các căn cứ sau:
a) Sự cần thiết, nhu cầu của Việt Nam đối với việc tương trợ tư pháp trong từng trường hợp cụ thể hoặc trong quan hệ chung với nước có liên quan;
b) Không trái với pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với pháp luật, tập quán quốc tế;
c) Sự phù hợp về yêu cầu đối ngoại, tác động chính trị, kinh tế, xã hội và những tác động khác, nếu có;
d) Sự ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của Nhà nước, cá nhân, pháp nhân Việt Nam có liên quan.
Tòa án có thể gửi yêu cầu bằng văn bản tới Bộ Tư pháp để được cung cấp thông tin liên quan đến các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự. Bộ Tư pháp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có yêu cầu tương trợ tư pháp phải nộp phí và chi phí tương trợ tư pháp. Mức phí và chi phí, đối tượng nộp, cơ quan có thẩm quyền thu; việc quản lý và sử dụng các khoản phí và chi phí được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
YÊU CẦU NƯỚC NGOÀI TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ DÂN SỰ
Hồ sơ ủy thác tư pháp được coi là hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp do Tòa án gửi đến, Bộ Tư pháp có trách nhiệm vào Sổ hồ sơ ủy thác tư pháp về dân sự (phần ủy thác tư pháp đi), kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định của Luật Tương trợ tư pháp, Điều 11 Thông tư liên tịch này và đưa ra một trong các quyết định sau đây:
Bộ Tư pháp trả lại hồ sơ ủy thác tư pháp cho Tòa án đã lập hồ sơ và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm triển khai việc thực hiện ủy thác tư pháp cho công dân Việt Nam ở nước ngoài hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Trường hợp Tòa án đã tiến hành mọi biện pháp nhưng vẫn không xác định được địa chỉ của đương sự nước ngoài, thì Tòa án giải thích để đương sự yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định tại Chương XX và Chương XXII của Bộ luật Tố tụng dân sự. Sau khi có kết quả thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, Tòa án tiếp tục giải quyết vụ việc theo thủ tục chung. Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày Tòa án yêu cầu mà đương sự không yêu cầu Tòa án tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì Tòa án đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định tại Điều 168 và Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trường hợp việc thực hiện ủy thác tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài vẫn không có kết quả mặc dù Tòa án đã tiến hành mọi biện pháp để xác minh địa chỉ, tên và thông tin cá nhân của đương sự ở nước ngoài nhưng vẫn không xác định được thông tin chính xác thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trường hợp Tòa án ủy thác tư pháp để tống đạt bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm cho đương sự đang cư trú ở nước ngoài mà trong thời hạn ba tháng kể từ ngày tống đạt bản án, quyết định cho người cần tống đạt hoặc thời hạn sáu tháng kể từ ngày niêm yết bản án, quyết định tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc kể từ ngày gửi hồ sơ ủy thác tư pháp cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thực hiện ủy thác tư pháp mà Tòa án không nhận được kháng cáo của đương sự ở nước ngoài, và trong thời hạn kháng cáo, kháng nghị không có người khác kháng cáo. Viện kiểm sát không kháng nghị, thì bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có hiệu lực pháp luật và Tòa án không phải tiếp tục tiến hành ủy thác tư pháp.
Sau sáu tháng kể từ ngày Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ lần thứ hai cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao mà không nhận được thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp thì Tòa án yêu cầu ủy thác tư pháp sẽ căn cứ vào những tài liệu, chứng cứ đã thu nhập được để giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật mà không phải tiếp tục yêu cầu ủy thác tư pháp.
Trường hợp nhận được thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ để giải quyết vụ việc nếu xét thấy tài liệu, chứng cứ đã đúng vào đủ theo nội dung yêu cầu; trường hợp tài liệu, chứng cứ chưa đúng hoặc chưa đủ theo nội dung đã yêu cầu thì Tòa án tiếp tục ủy thác tư pháp theo thủ tục chung.
THỰC HIỆN ỦY THÁC TƯ PHÁP CHO CÔNG DÂN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI THÔNG
QUA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Yêu cầu tương trợ tư pháp như tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu, lấy lời khai, triệu tập người làm chứng, người giám định, cung cấp, thu thập chứng cứ và các trường hợp tương trợ tư pháp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam cho đương sự ở nước ngoài, được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiến hành theo thủ tục quy định tại Điều 17 Thông tư liên tịch này, Bộ luật Tố tụng dân sự, các quy định khác của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và không trái với pháp luật của nước sở tại.
THỰC HIỆN ỦY THÁC TƯ PHÁP VỀ DÂN SỰ CỦA NƯỚC NGOÀI
Hồ sơ ủy thác tư pháp về dân sự của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được coi là hợp lệ khi có đầy đủ các văn bản quy định tại Điều 11 và Điều 12 Luật Tương trợ tư pháp và hướng dẫn tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư liên tịch này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác của Việt Nam, nếu có yêu cầu tương trợ tư pháp hoặc thực hiện ủy thác tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thực hiện quy trình và thủ tục tương trợ tư pháp tương tự như đối với Tòa án quy định tại Thông tư liên tịch này.
Hàng năm, Bộ Tư pháp có trách nhiệm cập nhật danh mục các điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự có hiệu lực giữa Việt Nam và nước ngoài và gửi cho Bộ Ngoại giao, Tòa án nhân dân tối cao.
Hàng năm, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm cập nhật tên các quốc gia, vùng lãnh thổ đã có thỏa thuận hoặc có tiền lệ áp dụng nguyên tắc có đi có lại với Việt Nam về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự và gửi cho Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp Bộ Ngoại giao và Tòa án nhân dân tối cao tổ chức họp định kỳ hàng năm để đánh giá tình hình thực hiện tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự, thông tin về các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp giữa Việt Nam, thỏa thuận áp dụng nguyên tắc có đi có lại với các nước và pháp luật nước ngoài về lĩnh vực này, tình hình thực hiện của nước ngoài và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đối với ủy thác tư pháp về dân sự của Việt Nam.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. CHÁNH ÁN |
Nơi nhận: |
MẪU SỐ 01
VĂN BẢN YÊU CẦU THỰC HIỆN ỦY THÁC TƯ PHÁP VỀ DÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 15/2011/TTLT/BTP-BNG-TANDTC ngày 15 tháng 9 năm 2011 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của Luật tương trợ tư pháp)
TÒA ÁN NHÂN DÂN Số: ……./TTTPDS-TA |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …….., ngày …….. tháng ……. năm ….(2) |
Kính gửi: Bộ Tư pháp
Tòa án nhân dân: (4) ............................................................................................
Địa chỉ: (5) ..........................................................................................................
Đang giải quyết vụ án (vụ việc) về: (6) .....................................................................
Xét thấy việc ủy thác tư pháp là cần thiết cho việc giải quyết vụ việc, Tòa án nhân dân … (7) …..;
Căn cứ vào Điều 11 và Điều 13 của Luật Tương trợ tư pháp,
Quyết định ủy thác tư pháp cho: (8) ......................................................................
Để tiến hành việc: (9) ............................................................................................
Đối với: (10) .........................................................................................................
Tòa án nhân dân … (11) ….. đề nghị Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ ủy thác này tới cơ quan có thẩm quyền và gửi kết quả về Tòa án nhân dân … (12) … trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
Tòa án nhân dân … (13) … xin trân trọng cảm ơn sự phối hợp của Quý Bộ.
Nơi nhận: |
CHÁNH ÁN |
Hướng dẫn sử dụng Mẫu số 01:
(1) (4) (7) (11) (12) (13) Ghi tên Tòa án yêu cầu ủy thác tư pháp (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long).
(2) Ghi địa điểm và thời gian lập văn bản ủy thác tư pháp (ví dụ: Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2010).
(3) Ghi rõ số lần yêu cầu tương trợ tư pháp. Ví dụ: V/v tương trợ tư pháp (lần 2).
(5) Ghi đầy đủ địa chỉ của Tòa án yêu cầu ủy thác tư pháp.
(6) Ghi tóm tắt nội dung vụ việc dân sự mà Tòa án đang giải quyết.
(8) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của cơ quan được ủy thác tư pháp theo quy định về địa giới hành chính của nước được ủy thác tư pháp (nếu biết). Ví dụ: “Tòa án A; Địa chỉ: số … đường …, quận …, thành phố …, bang ….. nước …”
Nếu giữa Việt Nam và nước ngoài có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự thì cơ quan được ủy thác tư pháp là cơ quan có thẩm quyền theo quy định của điều ước quốc tế đó. Nếu Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp về dân sự thì cơ quan được ủy thác tư pháp là cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Nếu Tòa án đã thu thập, xác minh thông tin nhưng vẫn không tìm được tên, địa chỉ chính xác của cơ quan được ủy thác, hoặc thiếu chính xác (ở những chi tiết cụ thể) hoặc không đầy đủ (chi đến thành phố, bang …) thì ghi là cơ quan có thẩm quyền của nước được ủy thác tư pháp nơi cư trú, làm việc của cá nhân, tổ chức liên quan trực tiếp đến ủy thác tư pháp. Ví dụ: tại mục tên của cơ quan được ủy thác tư pháp Tòa án ghi: “Cơ quan có thẩm quyền của nước (nơi ông Nguyễn Văn A cư trú)”; tại mục địa chỉ cơ quan được ủy thác tư pháp Tòa án ghi theo địa chỉ của ông Nguyễn Văn A: “số …, đường …, quận …, thành phố …, bang …, nước ….”.
Trường hợp Tòa án ủy thác cho công dân Việt Nam đang cư trú tại nước ngoài thông qua cơ quan đại diện Việt Nam thì tại phần tên, địa chỉ của cơ quan nước ngoài được ủy thác, Tòa án ghi tên cơ quan đại diện Việt Nam ở nước nơi công dân Việt Nam cư trú. Ví dụ: Tòa án ủy thác tư pháp cho Đại sứ quán Việt Nam tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào để tống đạt văn bản tố tụng cho công dân Việt Nam tại Lào thì tại mục tên, địa chỉ cơ quan được ủy thác tư pháp Tòa án ghi là: “Đại sứ quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”.
(9) Tùy thuộc vào nội dung tương trợ tư pháp mà Tòa án ghi một hoặc nhiều nội dung tương trợ tư pháp quy định tại Điều 13 của Luật Tương trợ tư pháp.
(10) Ghi đầy đủ thông tin về người liên quan trực tiếp đến ủy thác tư pháp.
Nếu người liên quan trực tiếp đến ủy thác tư pháp là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại số …, đường …, phường/xã …… quận/huyện …, thành phố/tỉnh …, bang ……, nước …..).
Nếu người liên quan trực tiếp đến ủy thác tư pháp là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên đầy đủ, địa chỉ hoặc văn phòng trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH A, trụ sở: số …, đường …., phường/xã ….. quận/huyện …, thành phố/tỉnh ….., bang ….., nước …..).
(14) Ghi đầy đủ họ và tên của Chánh án hoặc Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm ký.
Lưu ý: Văn bản cần được trình bày theo đúng hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ về thể thức trình bày văn bản và Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
MẪU SỐ 02
VĂN BẢN ỦY THÁC TƯ PHÁP VỀ DÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 15/2011/TTLT/BTP-BNG-TANDTC ngày 15 tháng 9 năm 2011 của Bộ Tư Pháp, Bộ Ngoại giao và Tòa án nhân dân tối cao hợp đồng áp dụng một số quy định về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của Luật tương trợ tư pháp)
TÒA ÁN NHÂN DÂN Số: …./UTTPDS-TA |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …….., ngày …….. tháng ……. năm ….(2 |
VĂN BẢN ỦY THÁC TƯ PHÁP VỀ DÂN SỰ
Tên cơ quan được ủy thác tư pháp: (4) ..................................................................
Địa chỉ: ………….(5) .............................................................................................
Tên cơ quan ủy thác tư pháp: Tòa án nhân dân ……….. (6) .....................................
Địa chỉ: … (7) .......................................................................................................
Thẩm phán giải quyết vụ việc: ……………(8) ...........................................................
Họ và tên người có liên quan trực tiếp đến ủy thác tư pháp: …………… (9) ..............
Giới tính: ………. (10) ............................................................................................
Quốc tịch: ………. (11) ..........................................................................................
Địa chỉ: …………. (12) ...........................................................................................
Nội dung công việc ủy thác tư pháp:
a) Mục đích ủy thác tư pháp: …………………………… (13) ......................................
b) Công việc và các tình tiết liên quan: ……………….. (14) ........................................
c) Trích dẫn điều luật có thể áp dụng: ………………… (15) .......................................
d) Về các biện pháp thực hiện ủy thác tư pháp: ……... (16) ......................................
đ) Về thời hạn thực hiện ủy thác tư pháp: …………….. (17) .....................................
Tòa án nhân dân … (18) … xin trân trọng cảm ơn sự phối hợp của Quý Cơ quan.
Nơi nhận: |
CHÁNH ÁN |
Hướng dẫn sử dụng Mẫu số 02:
(1) (6) (18) Ghi tên Tòa án yêu cầu ủy thác tư pháp (Ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ghi địa điểm và thời gian lập văn bản ủy thác tư pháp (Ví dụ: Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2010).
(3) Ghi rõ số lần yêu cầu tương trợ tư pháp. Ví dụ: V/v tương trợ tư pháp (lần 2).
(4) và (5) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của cơ quan được ủy thác tư pháp theo quy định về địa giới hành chính của nước được ủy thác tư pháp như hướng dẫn tại mục (7) của Hướng dẫn sử dụng mẫu số 01 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 15/2011/TTLT/BTP-BNG-TANDTC ngày 15 tháng 9 năm 2011 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của Luật Tương trợ tư pháp).
(7) Ghi đầy đủ địa chỉ của Tòa án có yêu cầu ủy thác tư pháp.
Ví dụ: Nếu Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội là Tòa án có yêu cầu ủy thác tư pháp, thì tại mục này, Tòa án ghi như sau: “Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội; Địa chỉ: số 43 phố Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, Việt Nam”.
(8) Ghi đầy đủ họ và tên của Thẩm phán trực tiếp giải quyết vụ việc.
(9) Ghi đầy đủ thông tin về người liên quan trực tiếp đến ủy thác tư pháp như hướng dẫn tại mục (10) của Hướng dẫn sử dụng mẫu số 01 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 15/2011/TTLT/BTP-BNG-TANDTC ngày 15 tháng 9 năm 2011 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của Luật tương trợ tư pháp).
(10), (11) và (12) Trước khi tiến hành lập hồ sơ ủy thác tư pháp, Tòa án phải thu thập, xác minh chính xác các thông tin như: họ tên, giới tính, quốc tịch, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc đối với cá nhân và tên đầy đủ, địa chỉ hoặc văn phòng trụ sở chính của cơ quan, tổ chức.
Lưu ý: Tòa án cần ghi rõ quốc tịch của người được tống đạt để bảo đảm việc xác định đúng cơ quan có thẩm quyền để gửi hồ sơ ủy thác tư pháp. Trường hợp người cần tống đạt có quốc tịch Việt Nam, hồ sơ ủy thác tư pháp sẽ được chuyển tới cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, trường hợp người được tống đạt có quốc tịch nước ngoài, hồ sơ ủy thác tư pháp sẽ được chuyển tới Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Trường hợp người được tống đạt có cả quốc tịch Việt Nam và nước ngoài, ưu tiên lựa chọn quốc tịch Việt Nam để thực hiện việc ủy thác tư pháp.
Qua thu thập, xác minh thông tin về cá nhân, cơ quan tổ chức mà Tòa án biết được các thông tin khác liên quan trực tiếp đến ủy thác tư pháp như: nghề nghiệp, người đại diện theo pháp luật, người thân thích hoặc nơi làm việc đối với cá nhân; chi nhánh, văn phòng đại diện, người đại diện theo pháp luật đối với tổ chức thì Tòa án ghi những thông tin này vào sau mục họ, tên, địa chỉ, quốc tịch nơi cư trú hoặc nơi làm việc của cá nhân: tên đầy đủ, địa chỉ hoặc văn phòng chính của cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến ủy thác tư pháp.
(13) Tòa án phải nêu rõ mục đích ủy thác tư pháp trong văn bản ủy thác tư pháp về dân sự. Ví dụ: ủy thác tư pháp để tống đạt thông báo của Tòa án về việc thụ lý vụ án (Điều 174 Bộ luật Tố tụng dân sự).
Trường hợp yêu cầu thực hiện tương trợ tư pháp có nhiều mục đích khác nhau thì Tòa án phải nêu đầy đủ tất cả các mục đích yêu cầu thực hiện tương trợ tư pháp đó. Ví dụ: Tòa án yêu cầu tương trợ tư pháp vừa để thông báo về việc thụ lý vụ việc vừa ủy thác thu thập chứng cứ thì Tòa án phải ghi đầy đủ các mục đích này.
(14) Tòa án ghi tóm tắt nội dung vụ việc dân sự mà Tòa án đang giải quyết, ghi đầy đủ, rõ ràng các nội dung công việc mà Tòa án yêu cầu cơ quan thực hiện ủy thác tư pháp thực hiện, cung cấp các thông tin cần thiết khác có liên quan đến việc thực hiện ủy thác tư pháp.
Ví dụ: Tòa án thụ lý vụ án yêu cầu cấp dưỡng nuôi con mà cần phải tống đạt văn bản tố tụng cho bị đơn đang ở nước ngoài thì cùng với việc tóm tắt nội dung vụ án, cung cấp các thông tin của bị đơn đang ở nước được yêu cầu. Tòa án có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác minh nơi làm việc và mức thu nhập của bị đơn; tài sản thuộc quyền sở hữu của bị đơn; các câu hỏi dùng để lấy lời khai của bị đơn; đề nghị bị đơn tham dự phiên tòa, trường hợp không tham dự thì ủy quyền cho người khác hoặc đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt …
(15) Tùy theo nội dung ủy thác tư pháp mà Tòa án có thể trích dẫn điều luật áp dụng cho yêu cầu thực hiện ủy thác tư pháp.
Ví dụ: Tòa án tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án cho đương sự đang ở nước ngoài thì Tòa án trích dẫn Điều 174 và Điều 175 Bộ luật Tố tụng dân sự.
(16) Tòa án đề nghị cơ quan được yêu cầu thực hiện ủy thác tư pháp theo các biện pháp như sau:
- Trường hợp cơ quan được yêu cầu không có thẩm quyền thực hiện thì đề nghị cơ quan được yêu cầu thực hiện ủy thác tư pháp chuyên yêu cầu đó cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện ủy thác tư pháp và thông báo cho Tòa án đã yêu cầu biết.
- Trường hợp không thể thực hiện được theo địa chỉ đã nêu trong văn bản yêu cầu thì đề nghị cơ quan được yêu cầu căn cứ theo pháp luật của nước mình tiến hành các biện pháp cần thiết để xác minh địa chỉ đúng. Trường hợp không tống đạt được cho đương sự thì đề nghị cơ quan được yêu cầu tiến hành thủ tục niêm yết công khai hoặc thông báo theo quy định của pháp luật nước được yêu cầu.
- Trường hợp cần bổ sung thông tin để thực hiện ủy thác tư pháp thì đề nghị Cơ quan được yêu cầu thông báo cho Tòa án đã yêu cầu biết.
(17) Tòa án đề nghị cơ quan được yêu cầu thực hiện ủy thác tư pháp theo thời hạn như sau:
- Trong thời hạn một tháng kể từ ngày nhận được ủy thác tư pháp của Tòa án Việt Nam mà ủy thác tư pháp chưa thể thực hiện được thì đề nghị cơ quan được yêu cầu thực hiện ủy thác tư pháp thông báo cho Bộ Tư pháp Việt Nam biết về nguyên nhân kéo dài và thời hạn có thể thực hiện được ủy thác đó.
- Trong thời hạn ba tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu mà không thể thực hiện được ủy thác tư pháp thì đề nghị thông báo cho Bộ Tư pháp Việt Nam biết lý do không thể thực hiện được ủy thác tư pháp.
(19) Ghi đầy đủ họ và tên của Chánh án hoặc Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm ký.
Lưu ý: Văn bản cần được trình bày theo đúng hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ về thể thức trình bày văn bản và Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.