Thông tư liên tịch 50/2005/TTLT-BTC-BNV của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 50/2005/TTLT-BTC-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 50/2005/TTLT-BTC-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Trọng Điều; Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/06/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế kế toán trưởng - Ngày 15/6/2005, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo đó, trường hợp đơn vị có khối lượng công việc kế toán không lớn, thì kế toán trưởng đơn vị cấp trên có thể được bổ nhiệm làm kế toán trưởng kiêm nhiệm đơn vị kế toán cấp dưới, người đó phải đủ tiêu chuẩn và điều kiện qui định cho kế toán trưởng đơn vị kế toán cấp trên... Trường hợp đơn vị sự nghiệp do nhà nước thành lập việc thuê người làm kế toán trưởng không phải ký hợp đồng làm việc mà chỉ ký hợp đồng lao động trong đó có qui định các điều khoản liên quan đến việc thuê làm kế toán trưởng tại đơn vị theo qui định của pháp luật... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 50/2005/TTLT-BTC-BNV tại đây
tải Thông tư liên tịch 50/2005/TTLT-BTC-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NỘI VỤ
SỐ 50/2005/TTLT/BTC-BNV NGÀY 15 THÁNG 06 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN TIÊU CHUẨN, ĐIỀU
KIỆN, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, BàI MIỄN, THAY THẾ VÀ XẾP PHỤ CẤP
KẾ TOÁN TRƯỞNG, PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ
KẾ TOÁN THUỘC LĨNH VỰC KẾ TOÁN NHÀ NƯỚC
Thi hành Điều 45, 46, 47, 48, 49 Nghị định số
128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước, sau khi trao
đổi ý kiến với các Bộ và cơ quan liên quan, Liên Bộ Bộ Tài chính - Bộ Nội
vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ
tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế
toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước, như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối tượng áp dụng
Thông tư này gồm các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong lĩnh vực kế toán nhà nước
phải thực hiện các công việc kế toán theo quy định tại Điều 2 Nghị định
128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước (gọi tắt là
đơn vị kế toán), như sau:
1. Cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí NSNN, gồm:
1.1. Cơ quan, tổ
chức có nhiệm vụ thu, chi NSNN các cấp;
1.2. Văn phòng
Quốc hội;
1.3. Văn phòng
Chủ tịch nước;
1.4. Văn phòng
Chính phủ;
1.5. Toà án nhân
dân các cấp;
1.6. Viện Kiểm
sát nhân dân các cấp;
1.7. Đơn vị vũ
trang nhân dân, kể cả Toà án quân sự và Viện Kiểm sát quân sự;
1.8. Đơn vị quản
lý quỹ dự trữ của Nhà nước, quỹ dự trữ của các ngành, các cấp (sau đây gọi tắt
là đơn vị dự trữ của Nhà nước); quỹ tài chính khác của Nhà nước;
1.9. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân các cấp kể cả các đơn vị
kế toán cấp II, III trực thuộc Hội đồng nhân dân các cấp; Uỷ ban nhân dân các
cấp kể cả các đơn vị kế toán cấp II, III trực thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp;
1.10. Tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí NSNN;
1.11. Đơn vị sự
nghiệp được NSNN đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí;
1.12. Tổ chức
quản lý tài sản quốc gia;
1.13. Ban Quản lý
dự án đầu tư có nguồn kinh phí NSNN;
1.14. Các Hội,
Liên hiệp hội, Tổng hội, các tổ chức khác được NSNN hỗ trợ một phần kinh phí
hoạt động.
2. Đơn vị sự
nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí NSNN, gồm:
2.1. Đơn vị sự
nghiệp tự cân đối thu - chi;
2.2. Đơn vị sự
nghiệp ngoài công lập;
2.3. Tổ chức phi
Chính phủ;
2.4. Hội, Liên
hiệp, Tổng hội tự cân đối thu - chi;
2.5. Tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự thu, tự chi;
2.6. Tổ chức khác
không sử dụng kinh phí NSNN.
II- BỐ TRÍ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN TRƯỞNG,
NGƯỜI PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN HOẶC THUÊ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN TRƯỞNG
1. Đơn vị kế
toán: Đơn vị kế toán là các đối tượng quy định ở phần I của Thông tư này có
thực hiện công việc kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định của Luật Kế
toán.
2. Bố trí người
làm kế toán trưởng
Các đơn vị kế
toán phải bố trí người làm kế toán trưởng, gồm:
2.1. Các đơn vị
kế toán quy định tại phần I của Thông tư này trừ các đơn vị kế toán có khối
lượng công việc kế toán không lớn theo quy định của Bộ quản lý chỉ bố trí một người làm kế toán hoặc người
làm kế toán kiêm nhiệm quy định tại điểm 3.2 mục 3 phần II của Thông tư này.
2.2. Các đơn vị
thu, chi ngân sách nhà nước thực hiện công tác kế toán ngân sách các cấp.
2.3. Đơn vị sự
nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí NSNN, đơn vị dự trữ của Nhà nước, các quỹ
tài chính khác của Nhà nước, tổ chức công tác kế toán theo cấp dự toán được xác
định là đơn vị kế toán theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định số
128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, gồm:
a. Đơn vị kế toán
cấp I;
b. Đơn vị kế toán
cấp II;
c. Đơn vị kế toán
cấp III.
2.4. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ có tổ chức đơn vị kế toán cấp I,
cấp II và cấp III, các Sở quản lý ngành ở địa phương có tổ chức đơn vị kế toán
cấp I, cấp II và cấp III tổ chức công tác kế toán như một đơn vị kế toán.
Riêng đối với các
đơn vị quốc phòng, an ninh, cơ yếu, việc bố trí người làm kế toán trưởng do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Ban cơ yếu của Chính phủ quy định sau khi thoả thuận
với Bộ Tài chính.
3. Bố trí người
làm phụ trách kế toán
Các đơn vị kế
toán được bố trí người làm phụ trách kế toán.
3.1. Các đơn vị
kế toán quy định tại mục 2 phần II của Thông tư này nếu khuyết người làm kế
toán trưởng thì Thủ trưởng đơn vị kế toán phải bố trí ngay người làm kế toán
trưởng. Trường hợp chưa có người đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại phần
III của Thông tư này để bố trí làm kế toán trưởng thì được phép bố trí người
làm phụ trách kế toán. Chỉ được bố trí người làm phụ trách kế toán trong thời
hạn tối đa giữ chức là một năm tài chính, sau đó phải bố trí người làm kế toán
trưởng. Trường hợp sau một năm bố trí người làm phụ trách kế toán mà người phụ
trách kế toán đó vẫn chưa đủ tiêu chuẩn và điều kiện để bố trí làm kế toán
trưởng thì phải tìm người khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện để bố trí làm kế toán
trưởng hoặc thuê người làm kế toán trưởng. Riêng đối với các đơn vị kế toán
thuộc vùng sâu, vùng xa theo qui định của pháp luật thì có thể kéo dài thời
gian phụ trách kế toán nhưng phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan
tài chính đồng cấp.
3.2. Các đơn vị
có khối lượng công việc kế toán không lớn theo quy định của Bộ quản lý trừ các
đơn vị thu, chi NSNN các cấp quy định tại điểm 2.2 mục 2 phần II của Thông tư
này chỉ bố trí một người làm kế toán hoặc một người làm kế toán kiêm nhiệm được
phép bố trí người làm phụ trách kế toán. Người được bố trí làm phụ trách kế
toán trong trường hợp này không bị hạn chế về thời gian làm phụ trách kế toán.
3.3. Các đơn vị
kế toán cấp III có tổ chức bộ phận kế toán trực thuộc mà Thủ trưởng đơn vị kế
toán cấp trên đơn vị kế toán cấp III quyết định thì bộ phận kế toán trực thuộc
cũng được phép bố trí người làm phụ trách kế toán.
4. Thuê người làm
kế toán trưởng
Đơn vị sự nghiệp,
tổ chức không sử dụng kinh phí NSNN được thuê doanh nghiệp dịch vụ kế toán hoặc
người có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán trưởng. Đơn vị sự
nghiệp có sử dụng kinh phí NSNN có thể thuê người làm kế toán trưởng và do
người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán đó quyết định.
5. Quan hệ giữa
kế toán trưởng, người phụ trách kế toán với trưởng phòng, phó phòng kế toán
5.1. Những đơn vị
kế toán đã bổ nhiệm người làm kế toán trưởng hoặc cử người phụ trách kế toán
thì không bổ nhiệm Trưởng phòng hoặc Trưởng ban kế toán. Kế toán trưởng hoặc người
phụ trách kế toán sẽ đồng thời thực hiện các nhiệm vụ qui định cho Trưởng
phòng, Trưởng ban kế toán.
5.2. Ở những đơn vị kế toán mà công tác kế
hoạch, tài chính và thống kê không tách thành một bộ phận riêng biệt thì kế
toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán đảm nhiệm cả việc tổ chức chỉ đạo công
tác kế hoạch, tài chính và thống kê.
5.3. Đối với các đơn
vị có khối lượng công việc kế toán lớn có thể bổ nhiệm chức danh kế toán trưởng
đồng thời bổ nhiệm Phó phòng (hoặc Phó ban) kế toán. Phó phòng (hoặc Phó ban)
kế toán là người giúp việc cho kế toán trưởng thực hiện nhiệm vụ được giao.
III. TIÊU CHUẩN
Và ĐIềU KIệN Để ĐƯợC Bổ NHIệM LàM Kế TOáN TRƯởNG, PHụ TRáCH Kế TOáN HOặC Để
ĐƯợC THUÊ LàM Kế TOáN TRƯởNG
1. Tiêu chuẩn và
điều kiện để được bổ nhiệm làm kế toán trưởng
1.1. Tiêu chuẩn để
được bổ nhiệm làm kế toán trưởng:
a. Về đạo đức
phẩm chất
- Đạt tiêu chuẩn
về phẩm chất đạo đức qui định đối với cán bộ công chức hoặc viên chức.
- Có phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành và đấu tranh
bảo vệ chính sách, chế độ kinh tế, tài chính và pháp luật của Nhà nước.
b. Về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ
- Đối với đơn vị kế toán quy định tại điểm 1.1 mục 1 Phần I ở đơn vị cấp ngân sách cấp trung ương và đơn vị ngân sách cấp tỉnh, kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên; ở đơn vị cấp ngân sách khác kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên;
- Đối với các đơn
vị kế toán còn lại ở đơn vị cấp Trung ương và đơn vị cấp tỉnh, kế toán trưởng
phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên; đơn
vị kế toán ở cấp khác phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc
trung cấp trở lên.
c. Về thời gian
công tác thực tế làm kế toán
- Đối với chức
danh kế toán trưởng yêu cầu từ trình độ đại học trở lên thì thời gian công tác
thực tế về kế toán ít nhất là 2 năm;
- Đối với chức
danh kế toán trưởng yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bậc trung cấp hoặc
trình độ cao đẳng thì thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 3 năm.
1.2. Điều kiện để
được bổ nhiệm làm kế toán trưởng:
a. Có đủ tiêu chuẩn
quy định tại điểm 1.1 mục 1 phần III của Thông tư này;
b. Có Chứng chỉ
bồi dưỡng kế toán trưởng theo qui định tại Quy chế về tổ chức bồi dưỡng và cấp
Chứng chỉ kế toán trưởng ban hành theo Quyết định số 43/2004/QĐ-BTC ngày
26/4/2004 hoặc Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng được cấp trước ngày 26/4/2004
theo quy định tại Quyết định số 159 TC/CĐKT ngày 15/9/1989 và Quyết định số 769
TC/QĐ/TCCB ngày 23/10/1997 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
c. Không thuộc
các đối tượng những người không được làm kế toán quy định tại Điều 51 của Luật
Kế toán.
2. Tiêu chuẩn và
điều kiện để được bổ nhiệm làm phụ trách kế toán
Người được bổ
nhiệm làm phụ trách kế toán phải có đủ các tiêu chuẩn quy định về đạo đức nghề
nghiệp và trình độ chuyên môn nghiệp vụ quy định cho kế toán trưởng nhưng chưa
có đủ tiêu chuẩn về thời gian công tác thực tế về kế toán hoặc chưa có Chứng
chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng quy định tại tiết b điểm 1.2 mục 1 phần III của
Thông tư này.
3. Tiêu chuẩn và
điều kiện của người được thuê làm kế toán trưởng
3.1. Có Chứng chỉ
hành nghề kế toán theo quy định tại Điều 57 của Luật Kế toán hoặc Chứng
chỉ kiểm toán viên quy định tại Điều 13 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày
30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán viên độc lập;
3.2. Có Chứng chỉ
bồi dưỡng kế toán trưởng như quy định tại tiết b điểm 1.2 mục 1 phần III của
Thông tư này;
3.3. Có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán,
có đăng ký hành nghề kế toán hoặc đăng ký hành nghề kiểm toán trong doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm
toán;
3.4. Không thuộc các đối tượng những người
không được làm kế toán quy định tại Điều 51 của Luật Kế toán.
4. Trường hợp đơn
vị có khối lượng công việc kế toán không lớn, thì kế toán trưởng đơn vị cấp
trên có thể được bổ nhiệm làm kế toán trưởng kiêm nhiệm đơn vị kế toán cấp dưới,
người đó phải đủ tiêu chuẩn và điều kiện qui định cho kế toán trưởng đơn vị kế
toán cấp trên.
IV. THủ TụC Bổ
NHIệM, BãI MIễN, THAY THế Kế TOáN TRƯởNG, PHụ TRáCH Kế TOáN; THUÊ Và CHấM DứT
HợP ĐồNG VớI NGƯờI ĐƯợC THUÊ LàM Kế TOáN TRƯởNG
1. Thủ tục và
thời hạn bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán
1.1. Đơn vị kế
toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách trung ương phải lập hồ sơ đề nghị bổ
nhiệm kế toán trưởng trình Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm; các đơn vị kế toán
thuộc hoạt động thu, chi ngân sách địa phương do cấp nào bổ nhiệm Phó Thủ
trưởng đơn vị thì cấp đó bổ nhiệm kế toán trưởng, hoặc phụ trách kế toán;
1.2. Đơn vị sự
nghiệp do cơ quan Nhà nước thành lập tự cân đối thu - chi, tổ chức có sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị dự trữ của Nhà nước, các quỹ tài chính khác
của Nhà nước, tổ chức bộ máy kế toán theo các cấp dự toán (đơn vị kế toán cấp
I, đơn vị kế toán cấp II, đơn vị kế toán cấp III) việc bổ nhiệm hoặc giao nhiệm
vụ kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, như sau:
a. Đơn vị kế toán
cấp I thuộc trung ương, đơn vị sự nghiệp do cơ quan Nhà nước thành lập tự cân
đối thu - chi thuộc trung ương lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ
trách kế toán trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ;
b. Đơn vị kế toán
cấp I thuộc địa phương lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế
toán trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp đó bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ;
c. Đơn vị kế toán
cấp II, III lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán trình
cấp có thẩm quyền bổ nhiệm Phó Thủ trưởng đơn vị để bổ nhiệm hoặc giao nhiệm
vụ.
1.3. Các đơn vị
kế toán do Hội đồng nhân dân các cấp quản lý việc bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc
phụ trách kế toán do Chủ tịch Hội đồng nhân dân các cấp quyết định.
1.4. Các đơn vị
kế toán khác, kế toán trưởng, phụ trách kế toán do Thủ trưởng đơn vị kế toán đó
bổ nhiệm.
1.5.Về thời hạn
bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán không bị hạn chế về thời gian.
Riêng các đơn vị kế toán qui định tại đióm 1.1, 1.2 mục 1 phần IV nêu trên là 5
năm. Thủ tục bổ nhiệm lại thực hiện như thủ tục bổ nhiệm lại qui định cho lãnh
đạo đơn vị.
2. Thủ tục ký hợp
đồng thuê người làm kế toán trưởng
2.1. Các đơn vị
kế toán quy định tại mục 4 phần II của Thông tư này thuê người làm kế toán
trưởng là cá nhân hành nghề kế toán hoặc doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải ký
hợp đồng bằng văn bản theo quy định của pháp luật. Trước khi ký hợp đồng thuê
làm kế toán trưởng, đơn vị kế toán đi thuê phải lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
bổ nhiệm kế toán trưởng quy định tại mục 1 phần IV của Thông tư này chấp thuận;
trường hợp đơn vị sự nghiệp do nhà nước thành lập việc thuê người làm kế toán
trưởng không phải ký hợp đồng làm việc mà chỉ ký hợp đồng lao động trong đã có
qui định các điều khoản liên quan đến việc thuê làm kế toán trưởng tại đơn vị
theo qui định của pháp luật
2.2. Chi phí thuê
làm kế toán trưởng theo thoả thuận trong hợp đồng thuê người làm kế toán trưởng.
3. Thủ tục bãi
miễn, thay thế kế toán trưởng, phụ trách kế toán, chấm dứt hợp đồng với người được
thuê làm kế toán trưởng
3.1. Cấp nào bổ
nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán thì cấp đó có quyền bãi miễn, thay thế
kế toán trưởng, phụ trách kế toán. Trình tự, thủ tục bãi miễn, thay thế kế toán
trưởng, phụ trách kế toán thực hiện theo trình tự, thủ tục bổ nhiệm kế toán
trưởng, phụ trách kế toán.
3.2. Người được
thuê làm kế toán trưởng nếu vi phạm các quy định trong hợp đồng thì bị chấm dứt
hợp đồng thuê làm kế toán trưởng. Thủ tục chấm dứt hợp đồng thuê người làm kế
toán trưởng thực hiện như thủ tục ký hợp đồng thuê làm kế toán trưởng với cá
nhân trực tiếp được thuê hoặc doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán được
thuê.
V- PHụ CấP Kế
TOáN TRƯởNG, PHụ TRáCH Kế TOáN
1. Kế toán trưởng
của các đơn vị kế toán quy định tại mục 1 phần I, điểm 2.1 mục 2 phần I của Thông tư này được hưởng mức phụ cấp chức
vụ tính bằng mức phụ cấp chức vụ của Trưởng phòng (Trưởng ban) của đơn vị, cộng
thêm phụ cấp trách nhiệm công việc ở mức 1 hệ số 0,1 so với mức lương tối thiểu
chung theo quy định tại tiết d2 điểm d mục 7 Điều 6, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang.
Ví dụ: Chị Nguyễn
Thị B là viên chức thuộc biên chế Viện nghiên cứu thức ăn gia súc thuộc Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc giang. Chị B xếp loại viên chức loại A2
hệ số lương (mới) bậc 1: 4,40. Ngày 1/4/2005 chị B được bổ nhiệm là Kế toán
trưởng của Viện, mức phụ cấp Trưởng phòng hệ số 0,5. Việc tính phụ cấp kế toán
trưởng cho chị B được tính như sau:
Phụ cấp kế toán
trưởng: 0,5 + 0,1 = 0,6
Lương chị B được
hưởng: 290 000 đ x (4,4 + 0,6) = 1450 000đ
2. Phụ trách kế
toán của các đơn vị kế toán quy định tại mục 1 phần I, điểm 2.1 mục 2 phần I
của Thông tư này được hưởng mức phụ cấp chức vụ của Trưởng phòng (Trưởng ban) của đơn vị.
3. Kế toán trưởng
và phụ trách kế toán các đơn vị còn lại căn cứ vào mức phụ cấp kế toán trưởng,
mức phụ cấp phụ trách kế toán quy định tại mục 1, 2 phần V của Thông tư này để
vận dụng phù hợp với hoạt động của đơn vị.
4. Trường hợp một
người vừa được bổ nhiệm làm kế toán trưởng đơn vị kế toán cấp trên, vừa làm kế
toán trưởng đơn vị kế toán cấp dưới (cấp II, III) thì được hưởng mức phụ cấp
quy định cho kế toán trưởng đơn vị kế toán cấp trên.
VI- Tổ CHứC THựC
HIệN
1. Các đơn vị kế
toán có trách nhiệm:
1.1. Phải bổ
nhiệm hoặc cử người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm kế toán trưởng hoặc phụ
trách kế toán tại đơn vị theo quy định tại Nghị định số 128/2004/NĐ-CP và hướng
dẫn tại Thông tư này;
1.2. Thực hiện
các quy định về thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế kế toán trưởng, phụ trách
kế toán hoặc các qui định về thuê làm kế toán trưởng theo quy định của Thông tư
này;
2. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm:
2.1. Chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức triển khai thực hiện việc bố trí, thủ
tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế, xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán
hoặc thuê người làm kế toán trưởng theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của
Thông tư này.
2.2. Phối hợp với
các Học viện, Trường đại học và cao đẳng có chuyên ngành đào tạo tài chính, kế
toán, kiểm toán, Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam tổ chức các lớp bồi dưỡng kế
toán trưởng để bổ nhiệm người làm kế toán trưởng đúng tiêu chuẩn và điều kiện
theo qui định của Thông tư này.
2.3. Đối với các đơn
vị kế toán hiện đang có Trưởng phòng hoặc Trưởng ban kế toán thì xem xét lại,
nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì bổ nhiệm ngay làm kế toán trưởng, nếu thiếu điều
kiện thì chuyển thành người phụ trách kế toán.
3. Bộ Tài chính
có trách nhiệm:
3.1. Chủ trì
nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, miễn
nhiệm, thay thế kế toán trưởng, phụ trách kế toán, thuê người làm kế toán trưởng
theo quy định của Luật Kế toán, Nghị định 128/2004/NĐ-CP và Thông tư này.
3.2. Phối hợp với
Bộ Nội vụ kiểm tra việc thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp
kế toán trưởng, phụ trách kế toán, thuê làm kế toán trưởng trong các cơ quan,
đơn vị, tổ chức trong lĩnh vực kế toán nhà nước theo quy định của Thông tư này.
VII- ĐIềU KHOảN
THI HàNH
1. Căn cứ vào nội
dung qui định tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị tổ chức thực hiện việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế và xếp lương kế
toán trưởng, phụ trách kế toán, thuê người làm kế toán trưởng theo đúng qui định
của Nhà nước.
2. Thông tư này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Chế độ phụ cấp kế toán trưởng,
phụ trách kế toán qui định tại Thông tư này tính hưởng từ ngày 01/10/2004.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời về Liên Bộ Bộ Tài
chính - Bộ Nội vụ để nghiên cứu giải quyết.