Thông tư liên tịch 03/2004/TTLT-BBCVT-BTC của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính về việc xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 03/2004/TTLT-BBCVT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Bưu chính Viễn thông; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2004/TTLT-BBCVT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm; Trần Ngọc Bình |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/11/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận - Theo Thông tư liên tịch số 03/2004/TTLT-BBCVT-BTC ban hành ngày 29/11/2004, Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính hướng dẫn: thư, bưu phẩm, bưu kiện bị coi là vô thừa nhận nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: khi đủ chứng cứ xác định người nhận từ chối nhận và người gửi cũng từ chối nhận lại, sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày gửi mà không phát được cho người nhận và không hoàn trả được cho người gửi, nếu hàng hoá chứa trong bưu phẩm, bưu kiện bị hư hỏng, gây mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường thì Doanh nghiệp được quyền ra quyết định xử lý tiêu huỷ ngay mà không cần chờ đủ 12 tháng... Và được xử lý theo nguyên tắc sau: đối với các giấy tờ, ấn phẩm, tài liệu, băng ghi âm, ghi hình hoặc tranh ảnh cần nghiên cứu hoặc lưu trữ... thì giao cho các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, đối với hàng hoá vật phẩm còn giá trị sử dụng thì tổ chức bán công khai hoặc bán đấu giá... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 03/2004/TTLT-BBCVT-BTC tại đây
tải Thông tư liên tịch 03/2004/TTLT-BBCVT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG - BỘ TÀI CHÍNH
SỐ 03/2004/TTLT-BBCVT-BTCNGÀY 29 THÁNG11 NĂM 2004
HƯỚNG DẪN XỬ LÝ THƯ, BƯU PHẨM, BƯU KIỆN VÔ THỪA NHẬN
- Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày
25/05/2002;
- Căn cứ Nghị định số 157/2004/NĐ-CP ngày
18/08/2004 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Bưu chính,
Viễn thông về bưu chính;
- Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 11/11/2002 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu
chính, Viễn thông;
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính thống
nhất hướng dẫn xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận tại Bưu chính Việt
Nam và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư (sau đây gọi chung
là Doanh nghiệp) như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này
hướng dẫn xử lý bưu phẩm, bưu kiện, thư chuyển tiền vô thừa nhận tại Bưu chính
Việt Nam và thư vô thừa nhận tại các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển
phát thư (sau đây gọi chung là thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận).
2. Thư, bưu phẩm,
bưu kiện bị coi là vô thừa nhận nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Khi đủ chứng cứ
xác định người nhận từ chối nhận và người gửi cũng từ chối nhận lại.
- Sau thời hạn 12
tháng kể từ ngày gửi mà không phát được cho người nhận và không hoàn trả được
cho người gửi.
- Nếu hàng hoá
chứa trong bưu phẩm, bưu kiện bị hư hỏng, gây mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường thì
Doanh nghiệp được quyền ra quyết định xử lý tiêu huỷ ngay mà không cần chờ đủ
12 tháng .
3. Thư, bưu phẩm,
bưu kiện vô thừa nhận được xử lý tại Doanh nghiệp hàng năm (mỗi năm tối thiểu
một lần) và do một Hội đồng thực hiện.
II - THỦ TỤC XỬ LÝ THƯ, BƯU PHẨM,
BƯU KIỆN
VÔ THỪA NHẬN
1. Doanh nghiệp
ra quyết định thành lập Hội đồng để xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận
(sau đây gọi tắt là Hội đồng)
a) Thành phần Hội
đồng gồm:
- Đại diện có
thẩm quyền của doanh nghiệp làm Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện của Sở
Bưu chính, Viễn thông tại địa bàn xử lý thư, bưu phẩm bưu kiện vô thừa nhận làm
uỷ viên;
- Đại diện các
đơn vị nghiệp vụ bưu chính và kế toán của doanh nghiệp làm uỷ viên.
Trong trường hợp
cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể mời đại diện các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền liên quan hoặc chuyên gia các cơ quan chuyên ngành khác tham gia Hội đồng
với tư cách là chuyên gia tư vấn.
b) Hội đồng có
trách nhiệm đảm bảo bí mật những thông tin riêng liên quan đến thư, bưu phẩm,
bưu kiện.
Hội đồng được sử
dụng con dấu của doanh nghiệp để phục vụ công tác xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện
vô thừa nhận.
2. Tổ chức xử lý
thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận:
Căn cứ vào số
lượng thư, bưu phẩm bưu kiện vô thừa nhận trong năm, Doanh nghiệp có trách
nhiệm thành lập Hội đồng để xử lý. Hội đồng có nhiệm vụ: mở, kiểm kê, phân loại
nội dung chứa trong thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận và quyết định phương
án xử lý theo nguyên tắc sau:
a) Giao cho doanh
nghiệp để làm thủ tục phát cho người nhận hoặc hoàn trả cho người gửi hoặc nước
gốc, (trừ trường hợp quy định tại trường hợp thứ 3 Điểm 2 Phần I) đối với thư,
bưu phẩm, bưu kiện có đủ điều kiện phát hoặc hoàn trả lại .
b) Giao cho các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền đối với các giấy tờ, ấn phẩm, tài liệu, băng ghi âm, ghi hình hoặc
tranh ảnh cần nghiên cứu hoặc lưu trữ, các vật phẩm hàng hoá thuộc danh mục cấm
để xử lý theo quy định của pháp luật; Giao cho các cơ quan nhà nước đã cấp:
Giấy chứng minh nhân dân, giấy khai sinh, trước bạ nhà đất và các loại giấy tờ
khác.
c) Tổ chức bán
công khai hoặc bán đấu giá cho các tổ
chức, cá nhân có nhu cầu đối với hàng hoá vật phẩm còn giá trị sử dụng. Đối với
thư chuyển tiền vô thừa nhận thì giá trị tiền ghi trên thư chuyển tiền được xác
định là một khoản tiền thu trong quá trình
xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận.
d) Đối với các
loại thông tin dưới dạng văn bản và các vật phẩm, hàng hoá không còn giá trị sử
dụng hoặc vật phẩm, hàng hoá vẫn còn giá trị sử dụng nhưng doanh nghiệp không
có nhu cầu sử dụng và cũng không bán được thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể
có phương án tiêu huỷ phù hợp.
e) Việc bán đấu
giá, tiêu huỷ do Hội đồng thực hiện hoặc Hội đồng có thể uỷ quyền cho Doanh
nghiệp thực hiện. Trường hợp Hội đồng uỷ quyền cho Doanh nghiệp thì phải có sự
chứng kiến của đại diện Hội đồng và Doanh nghiệp phải lập biên bản báo cáo kết quả với Hội đồng.
Việc chuyển
giao,bán, xử lý tiêu huỷ thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận phải được lập biên bản theo mẫu quy định tại
thông tư này và lưu giữ tại Doanh nghiệp.
III - QUẢN LÝ THU, CHI TÀI CHÍNH KHI
XỬ LÝ
THƯ, BƯU PHẨM, BƯU KIỆN VÔ THỪA NHẬN
1. Đối với Bưu chính Việt Nam:
- Bưu chính Việt
Nam được hoàn các khoản thuế đã nộp cho cơ quan quản lý nhà nước (nếu có) đối
với các bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là vô
thừa nhận. Thủ tục, trình tự hoàn trả tiền thuế được thực hiện theo các quy định
của pháp luật.
- Bưu chính Việt
Nam có trách nhiệm xuất hoá đơn BC01 ghi rõ "BÁN HÀNG VÔ THỪA NHẬN" và các hồ sơ giấy tờ liên quan (nếu có)
cho người mua vật phẩm, hàng hoá. Giá bán ghi trên hoá đơn là
giá đã có thuế giá trị gia tăng.
2. Quản lý thu,
chi tài chính đối với Doanh nghiệp:
2.1- Số tiền thu
được từ việc xử lý bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận gồm:
- Tiền bán vật
phẩm, hàng hoá bên trong các bưu phẩm bưu kiện
- Tiền có trong
bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận.
- Tiền ghi trên
thư chuyển tiền vô thừa nhận.
2.2- Những khoản
mục chi để xử lý bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận:
a) Chi cho công
tác định
giá và bán
đấu giá vật
phẩm, hàng hoá vô
thừa nhận bao gồm: chi kiểm kê,
chi giám định chất lượng và xác
định giá trị ban đầu của vật
phẩm, hàng hoá, chi phí liên quan đến việc thông tin bán đấu giá hàng hoá, chi
tổ chức bán đấu giá theo chế độ nhà nước quy định.
b) Chi phí cho
việc tiêu huỷ hoặc xử lý thư, vật phẩm, hàng hoá
c) Chi bồi dưỡng cho các thành viên của Hội đồng trong quá trình xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận theo mức tối đa không quá 50.000đ/ ngày /người.
2.3- Chênh lệch giữa số thu lớn hơn chi từ
việc xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận Doanh nghiệp được hạch toán vào
thu nhập; Chênh lệch giữa số thu nhỏ hơn số chi Doanh nghiệp được hạch
toán vào chi phí sản xuất trong năm.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Doanh nghiệp có
trách nhiệm báo cáo Bộ Bưu chính Viễn thông và Bộ Tài chính về kết quả xử lý
thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận hàng năm trước ngày 31/3 của năm kế tiếp.
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư
liên Bộ số 227/ LB-GTVTBĐ-TC ngày 31/8/1992 giữa Bộ Giao thông Vận tải Bưu điện
và Bộ Tài chính
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời để
liên Bộ xem xét sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
Mẫu 1: Biên bản xử lý bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận
Tên doanh nghiệp..... Hội đồng xử lý thư, (bưu phẩm, bưu kiện)
vô thừa nhận |
CỘNG HOÀ Xà HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc |
Địa điểm, ngày tháng
năm
BIÊN BẢN XỬ LÝ THƯ, BƯU PHẨM, BƯU
KIỆN VÔ THỪA NHẬN
Đợt..... năm.......
I. Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội
đồng: ...........
Uỷ viên Hội đồng:
1.1. Đại diện Sở
BCVT:
2.2. Các đơn vị
nghiệp vụ có liên quan: ..........
3.3. Đại diện cơ
quan chuyên môn (nếu có):
II. Nội dung xử lý
Lập bảng kê với các thông tin sau:
1. Thống kê, phân
loại số lượng thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận
2. Tình trạng
......
3. Số lượng hoàn
trả
4. Số lượng bản
giao
5. Số lượng bán
đấu giá, bán trực tiếp
6. Số lượng tiêu
huỷ ....
Người lập biên bản
(ký, ghi rõ họ tên) |
Chủ tịch Hội đồng
(ký, ghi rõ họ tên) |
Xác nhận của các uỷ viên Hội đồng
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Tên doanh nghiệp..... Hội đồng xử lý thư, (bưu phẩm, bưu kiện)
vô thừa nhận |
CỘNG HOÀ Xà HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc |
Địa điểm, ngày.... tháng.... năm....
BIÊN BẢN BÀN GIAO GIẤY TỜ, TÀI LIỆU,
VẬT PHẨM
VÔ THỪA NHẬN
Đợt..... năm.......
Ông
(bà):..................
Chức vụ: Chủ tịch
Hội đồng xử lý vô thừa nhận - đơn vị
....
Địa chỉ, số điện
thoại ....
Đại diện cho đơn
vị bàn giao
2. ĐƠN VỊ NHẬN BÀN GIAO
Ông
(bà):..................
Chức vụ:
Địa chỉ, số điện
thoại ....
Cơ quan:
.................
Đại diện cho đơn
vị nhận bàn giao
Nội dung Bàn giao
Lập bảng kê
..................................
Đại diệnĐơn vị bàn giao
(ký, ghi rõ họ tên) |
Đại diệnĐơn vị nhận bàn giao
(ký, ghi rõ họ tên) |
Mẫu 3: Biên bản tiêu huỷ thư, giấy tờ, tài liệu vật phẩm vô
thừa nhận
Tên doanh nghiệp..... Hội đồng xử lý thư, (bưu phẩm, bưu kiện)
vô thừa nhận |
CỘNG HOÀ Xà HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc |
Địa điểm, ngày tháng năm
BIÊN BẢN TIÊU HUỶ
THƯ, GIẤY TỜ, TÀI LIỆU VẬT PHẨM VÔ THỪA NHẬN
Đợt..... năm..........
Thành phần:
................
................
..................
Địa chỉ, số điện
thoại ....
Đơn vị công tác
II. NỘI DUNG TIÊU HUỶ
...............................................................
Hình thức tiêu huỷ
..........................
Chứng kiến của Đại diện Hội đồng xử lý (ký, ghi rõ họ tên) |
Đại diện Nhóm tổ chức tiêu huỷ (ký, ghi rõ họ tên) |