Thông tư 19/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện hết thời hạn tạm giữ bị tịch thu theo thủ tục hành chính và thu, nộp, quản lý, sử dụng phí lưu giữ, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 19/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 19/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/03/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Vi phạm hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý, xử lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ - Ngày 13/3/2007, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 19/2007/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện hết thời hạn tạm giữ bị tịch thu theo thủ tục hành chính và thu, nộp, quản lý, sử dụng phí lưu giữ, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ. Theo đó, tang vật, phương tiện bị tạm giữ do vi phạm hành chính nhưng chưa đến mức bị tịch thu được trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng thì người nhận lại tang vật, phương tiện phải nộp phí lưu giữ, bảo quản tang vật, phương tiện trong thời gian bị tạm giữ... Trường hợp tang vật, phương tiện bị tạm giữ nhưng sau đó được trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng do cơ quan của người ra quyết định tạm giữ xác định người có tang vật, phương tiện bị tạm giữ không có lỗi trong hành vi vi phạm hành chính hoặc tang vật, phương tiện bị tạm giữ sau đó bị tịch thu (bao gồm tịch thu do vi phạm hành chính và tịch thu theo thủ tục hành chính) thì chi phí cho việc lưu giữ, bảo quản tang vật, phương tiện trong thời gian tạm giữ do cơ quan của người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện thanh toán... Nếu tang vật, phương tiện bị tạm giữ do cơ quan của người ra quyết định tạm giữ tự tổ chức lưu giữ, bảo quản thì phí lưu giữ, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ là phí thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu phí được để lại một phần phí thu được để bù đắp chi phí phát sinh của công tác thu phí, tỷ lệ phí để lại do HĐND cấp tỉnh quyết định, số tiền còn lại phải kê khai và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước theo quy định... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 19/2007/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 19/2007/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 19/2007/TT-BTC NGÀY 13 THÁNG 3 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN VỀ
QUẢN LÝ, XỬ LÝ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN
HẾT THỜI HẠN TẠM GIỮ BỊ TỊCH THU THEO
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VÀ THU, NỘP, QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG PHÍ LƯU GIỮ, BẢO QUẢN TANG
VẬT, PHƯƠNG TIỆN BỊ TẠM GIỮ
Căn cứ Nghị định số
70/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy
định việc quản lý tang vật, phương
tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí, lệ phí và Nghị
định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP;
Bộ Tài chính hướng dẫn về quản
lý, xử lý tang vật, phương tiện hết
thời hạn tạm giữ bị tịch thu theo thủ
tục hành chính và thu, nộp, quản lý, sử dụng phí
lưu giữ, bảo quản tang vật, phương
tiện bị tạm giữ như sau:
I. VỀ QUẢN LÝ, XỬ LÝ TANG VẬT, PHƯƠNG
TIỆN HẾT THỜI HẠN TẠM GIỮ BỊ
TỊCH THU THEO THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
1) Tang vật, phương tiện bị
tạm giữ theo thủ tục hành chính sau khi hết
thời hạn thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng và niêm yết công khai theo quy định
tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
70/2006/NĐ-CP ngày 24/7/2006 của Chính phủ quy định
việc quản lý tang vật, phương tiện bị
tạm giữ theo thủ tục hành chính (sau đây gọi
là Nghị định số 70/2006/NĐ-CP) mà vẫn không
xác định được chủ sở hữu,
người quản lý, người sử dụng hợp
pháp hoặc những người này không đến
nhận phải bị tịch thu sung quỹ nhà
nước (sau đây gọi là tài sản bị tịch
thu theo thủ tục hành chính).
2) Việc phân loại, quản lý, chuyển
giao và xử lý đối với tài sản bị tịch
thu theo thủ tục hành chính được thực
hiện như đối với tài sản bị tịch
thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính quy
định tại Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004
của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, xử
lý tang vật, phương tiện bị tịch thu sung
quỹ nhà nước do vi phạm hành chính; Thông tư
số 04/2006/TT-BTC ngày 18/1/2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 72/2004/TT-BTC; Thông
tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc xác định giá khởi
điểm và chuyển giao tài sản nhà nước
để bán đấu giá.
Trường hợp tài sản
bị tịch thu theo thủ tục hành chính ở những
địa phương chưa có Trung tâm dịch vụ bán
đấu giá hoặc Trung tâm dịch vụ bán đấu
giá không tiếp nhận thì xử lý theo quy định
tại Điều 12 Nghị định số
70/2006/NĐ-CP. Riêng đối với tang vật,
phương tiện do các cơ quan ở Trung ương ra
quyết định tịch thu chuyển giao để
Bộ Tài chính xử lý thì thực hiện theo quy
định tại Mục VI Thông tư số 72/2004/TT-BTC
ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
quản lý, xử lý tang vật, phương tiện bị
tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính.
II. VỀ THU, NỘP,
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
PHÍ LƯU GIỮ, BẢO QUẢN TANG VẬT,
PHƯƠNG TIỆN BỊ TẠM GIỮ
1) Tang vật,
phương tiện bị tạm giữ do vi phạm hành
chính nhưng chưa đến mức bị tịch thu
được trả lại cho chủ sở hữu,
người quản lý, sử dụng thì người
nhận lại tang vật, phương tiện phải
nộp phí lưu giữ, bảo quản tang vật, phương
tiện trong thời gian bị tạm giữ.
Trường hợp tang vật,
phương tiện bị tạm giữ nhưng sau đó
được trả lại cho chủ sở hữu,
người quản lý, người sử dụng do cơ
quan của người ra quyết định tạm
giữ xác định người có tang vật,
phương tiện bị tạm giữ không có lỗi
trong hành vi vi phạm hành chính hoặc tang vật,
phương tiện bị tạm giữ sau đó bị
tịch thu (bao gồm tịch thu do vi phạm hành chính và
tịch thu theo thủ tục hành chính) thì chi phí cho việc
lưu giữ, bảo quản tang vật, phương
tiện trong thời gian tạm giữ do cơ quan của
người ra quyết định tạm giữ tang
vật, phương tiện thanh toán từ nguồn kinh phí
theo quy định tại điểm 2 Thông tư số
04/2006/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số
72/2004/TT-BTC.
2) Mức phí lưu
giữ, bảo quản tang vật, phương tiện
bị tạm giữ do Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi có tang vật, phương tiện bị tạm
giữ quy định. Cơ quan của người ra
quyết định tạm giữ tang vật,
phương tiện (trong trường hợp tự
tổ chức lưu giữ, bảo quản tang
vật,
phương tiện bị tạm giữ) hoặc tổ
chức chuyên doanh trông giữ tài sản được cơ
quan của người ra quyết định tạm
giữ tang vật, phương tiện giao lưu giữ,
bảo quản tang vật, phương tiện được
thu phí lưu giữ, bảo quản tang vật,
phương tiện bị tạm giữ.
3) Việc thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí lưu giữ, bảo quản tang vật,
phương tiện bị tạm giữ được thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định của pháp luật về phí,
lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 63/2002/TT-BTC và
hướng dẫn cụ thể thêm như sau:
a) Nếu tang vật, phương tiện bị
tạm giữ do cơ quan của người ra quyết
định tạm giữ tự tổ chức lưu
giữ, bảo quản thì phí lưu giữ, bảo
quản tang vật, phương tiện bị tạm
giữ là phí thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu phí
được để lại một phần phí thu
được để bù đắp chi phí phát sinh
của công tác thu phí, tỷ lệ phí để lại do
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định; số tiền còn lại phải kê khai và
nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà
nước theo quy định.
b) Nếu tang vật, phương tiện bị
tạm giữ do tổ chức chuyên doanh trông giữ tài
sản lưu giữ, bảo quản thì phí lưu giữ, bảo quản tang vật,
phương tiện bị tạm giữ là doanh thu
của tổ chức đó; tổ chức thu phí có
nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của
pháp luật đối với số phí thu được.
c) Cơ quan, tổ chức thu phí phải
lập và cấp biên lai cho đối tượng nộp
phí. Biên lai thu phí do cơ quan thuế địa
phương cấp; cơ quan, tổ chức thu phí
phải sử dụng, quyết toán biên lai theo đúng quy
định hiện hành của Bộ Tài chính về phát
hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
d) Riêng đối với phí trông giữ xe
đạp, xe máy, ôtô bị tạm giữ do vi phạm pháp
luật về trật tự an toàn giao thông, thực
hiện theo quy định tại Thông tư số
15/2003/TT-BTC ngày 07/3/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô bị
tạm giữ do vi phạm pháp luật về trật
tự an toàn giao thông; Đối với phí trông giữ các
loại tài sản quý hiếm và chứng chỉ có giá,
thực hiện theo quy định tại Thông tư số
80/1999/TT-BTC ngày 29/6/1999 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc quản lý đối với các loại tài
sản quý hiếm và chứng chỉ có giá do Kho bạc Nhà
nước nhận gửi và bảo quản.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo, những quy định
trước đây trái với quy định của Thông
tư này đều bị bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
giải quyết./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá