Thông tư 09/BYT-TT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xét tặng danh hiệu thầy thuộc nhân dân và thầy thuốc ưu tú lần thứ 3
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 09/BYT-TT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 09/BYT-TT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Văn Truyền |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/07/1996 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 09/BYT-TT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ Y TẾ SỐ 09/BYT-TT NGÀY 30 THÁNG 7 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN VÀ THẦY THUỐC ƯU TÚ LẦN THỨ BA.
Thi hành Pháp lệnh ngày 30/5/1985 của Hội đồng Nhà nước qui định danh hiệu vinh dự Nhà nước để tặng các nghệ sĩ, nhà giáo, thầy thuốc và Nghị định số 05/HĐBT ngày 09/01/1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về viện thi hành pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước qui định các danh hiệu vinh dự Nhà nước để tặng các thầy thuốc, thông báo của Văn phòng Chủ tịch Nước số 178 CV/CN ngày 25/6/1996 về việc Chủ tịch Nước đồng ý xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú cho các dược sĩ công tác tại bệnh viện và trên cơ sở đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm của đợt phong tặng danh hiệu lần thứ nhất và lần thứ hai, Bộ Y tế hướng dẫn việc xét tặng danh hiệu thầy thuốc nhân dân và thầy thuốc ưu tú lần thứ ba như sau:
Các Thầy thuốc mà nhiệm vụ chính là làm công tác đào tạo tại các trường y tế không thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu thầy thuốc mà thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu nhà giáo.
Mỗi cá nhân chỉ được xét tặng một trong ba danh hiệu vinh dự của Nhà (danh hiệu nghệ sĩ, nhà giáo, thầy thuốc).
Trung thành với Tổ quốc, với chủ nghĩa xã hội. Thiết tha yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao, giầu lòng nhân ái, hết lòng vì người bệnh và sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân theo lời Bác Hồ dạy: "Lương y như từ mẫu". Khiêm tốn học hỏi, trung thực, đoàn kết và tận tình giúp đỡ đồng nghiệp, bồi dưỡng thế hệ trẻ. Tôn trọng luật pháp. Luôn là tấm gương sáng trong ngành về nếp sống, tác phong và phẩm chất đạo đức.
- Đạt thành tích xuất sắc trong nhiều năm, nâng cao được chất lượng, hiệu quả công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách, được đồng nghiệp và các cấp quản lý thừa nhận, đánh giá cao.
- Có nhiều đóng góp lớn xây dựng đơn vị và ngành về các mặt: phát triển chuyên môn kỹ thuật, bồi dưỡng đào tạo cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật y dược, cải tiến tổ chức quản lý, do đó nâng cao được chất lượng chuyên môn và hiệu quả phục vụ.
- Có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến hay ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật có giá trị về y dược học hiện đại hoặc y dược học cổ truyền dân tộc đã được áp dụng rộng rãi, mang lại hiệu quả cao trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Các công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến phải được Hội đồng khoa học cấp Bộ trở lên công nhận, xếp hạng cao.
Tóm lại, thầy thuốc nhân dân là người thầy thuốc có phẩm chất đạo đức mẫu mực, trong sáng, có tài năng xuất sắc và cống hiến lớn cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, thực sự là tấm gương sáng, được đồng nghiệp và nhân dân tin cẩn, kính trọng, có uy tín rộng rãi trong ngành và trong xã hội.
- Đạt thành tốt nhiều năm, nâng cao được chất lượng, hiệu quả công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách, được đồng nghiệp và các cấp quản lý trực tiếp thừa nhận.
- Có nhiều đóng góp tích cực xây dựng đơn vị và ngành về các mặt: phát triển chuyên môn kỹ thuật, bồi dưỡng đào tạo cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật y dược, cải tiến tổ chức quản lý, do đó nâng cao được chất lượng chuyên môn và hiệu quả phục vụ.
- Có đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc giải phát hữu ích có giá trị thuộc y dược học hiện đại hay y dược học cổ truyền dân tộc được ứng dụng rộng rãi có hiệu quả thiết thực ở đơn vị, địa phương.
Các đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến này phải được Hội đồng khoa học của đơn vị trực thuộc Bộ, của Sở y tế hoặc bệnh viện tỉnh công nhận, xếp hạng cao.
Tóm lại, thầy thuốc ưu tú là người thầy thuốc có phẩm chất đạo đức mẫu mực, trong sáng, có tài năng và thành tích xuất sắc trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, được bệnh nhân, đồng nghiệp và nhân dân tin tưởng, quý mến.
Các đơn vị, địa phương cần vận dụng chặt chẽ các tiêu chuẩn để xét chọn được những thầy thuốc có đức, có tài, tiêu biểu cho ngành để đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú.
- Thời kỳ trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế được bình xét ở cơ sở chuyên môn kỹ thuật phải đạt tiêu chuẩn Thầy thuốc nhân dân hay Thầy thuốc ưu tú.
- Thời kỳ làm công tác quản lý cũng phải phát huy các thành tích đã đạt được đóng góp tích cực xây dựng ngành.
Được thành lập theo quyết định số 39/CT ngày 14/2/1987 và Quyết định số 148/CT ngày 17/5/1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ). Bộ trưởng Bộ Y tế là Chủ tịch Hội đồng Trung ương.
Có 9 đến 15 thành viên do Bộ trưởng ra quyết định thành lập.
Hội đồng gồm có: Một đồng chí lãnh đạo Bộ là Chủ tịch Hội đồng, Chủ tịch Công đoàn ngành là Phó Chủ tịch (nếu Bộ không có tổ chức Công đoàn ngành dọc thì Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ là Phó Chủ tịch), các uỷ viên là Vụ trưởng một số Vụ chức năng, đồng chí phụ trách y tế ngành, Chủ tịch Hội đồng khoa học Bộ, một số thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú (nếu có) hoặc các thầy thuốc và dược sĩ có năng lực và uy tín đại diện cho các hệ nội, ngoại, y học dự phòng...
Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập một hội đồng cấp tỉnh, có 9 đến 15 thành viên do Giám đốc Sở y tế đề nghị và đồng chí Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập.
Hội đồng gồm có: Đồng chí Giám đốc Sở y tế là Chủ tịch Hội đồng, Chủ tịch Công đoàn ngành y tế địa phương là Phó Chủ tịch, các uỷ viên là: Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, Trưởng phòng nghiệp vụ y và dược của Sở, Chủ tịch Hội đồng khoa học của Sở, Chủ tịch Hội đồng Y học cổ truyền dân tộc của tỉnh, Giám đốc bệnh viện đa khoa tỉnh, các thầy thuốc và dược sĩ có năng lực và uy tín đại diện cho các hệ nội, ngoại, y học dự phòng...
Có 9 đến 15 thành viên do thủ trưởng đơn vị ra quyết định thành lập.
Hội đồng gồm có: Thủ trưởng đơn vị là Chủ tịch Hội đồng, Chủ tịch Công đoàn đơn vị là Phó Chủ tịch, các uỷ viên là: Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, Trưởng phòng nghiệp vụ (hay y vụ), một số thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú (nếu có) hoặc các thầy thuốc và dược sĩ có năng lực và uy tín đại diện cho các khoa, phòng trong đơn vị.
ở tất cả các Hội đồng các cấp, đều thành lập ban (hay tổ) thư ký để giúp việc Hội đồng do Chủ tịch Hôi đồng ra quyết định. Nơi nào không thành lập Hội đồng (cấp huyện, các đơn vị trực thuộc Sở y tế) cũng cần thành lập ban chỉ đạo (gồm Đảng, chính quyền, Công đoàn, tổ chức cán bộ) để tiến hành việc xét tặng được chu đáo.
Bước 1: Chuẩn bị và quán triệt văn bản xét tặng ở cấp cơ sở.
Họp liên tịch Đảng, chính quyền, công đoàn, thanh niên để quán triệt văn bản, quyết định kế hoạch triển khai và thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu thầy thuốc ở đơn vị, địa phương.
Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn các văn bản: Pháp lệnh ngày 30/5/1985, Nghị định 05/HĐBT ngày 09/1/1987 và Thông tư hướng dẫn xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú lần thứ ba để toàn thể cán bộ, công nhân viên chức y tế thuộc đơn vị, địa phương mình quản lý.
Bước 2: Đề cử của quần chúng.
Sau khi đã nghiên cứu, thảo luận để nắm vững các văn bản xét tặng, quần chúng họp lại, đối chiếu các tiêu chuẩn với thành tích, từng cá nhân để đề cử những người xứng đáng đạt danh hiệu ở đơn vị, địa phương mình.
Từng đơn vị, địa phương phải lập danh sách những người được đề cử, kèm theo bản tóm tắt thành tích từng người để niêm yết công khai.
Nếu có điều kiện, có thể tổ chức cho những người được đề cử báo cáo thành tích cá nhân trước quần chúng toàn đơn vị.
Bước 3: Bầu phiếu kín trong Hội nghị các thầy thuốc cơ sơ.
- ở các đơn vị trực thuộc Bộ, việc bầu phiếu kín được thực hiện trong toàn đơn vị.
- ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị bầu được quy định như sau:
Bệnh viện đa khoa hoặc chuyên khoa cấp tỉnh.
Văn phòng Sở y tế kết hợp với các trạm, trung tâm, đơn vị thuộc Sở.
Trung tâm (hay phòng) y tế huyện, quận bao gồm cả bệnh viện huyện, quận, các đội và đơn vị thuộc trung tâm (hay phòng) y tế, các trạm y tế xã, phường.
Người được tham gia bầu: các thầy thuốc (bác sĩ, y sĩ, thầy thuốc y học dân tộc), dược sĩ và các cán bộ đại học khác cùng đơn vị công tác.
Kết quả bầu phiếu kín chỉ có giá trị khi có trên 2/3 số người được đi bầu tham gia bỏ phiếu. Chỉ những thầy thuốc nào đạt ít nhất 60% số phiếu tín nhiệm của những người đi bầu mới được đề nghị đưa ra xem xét tại Hội đồng cấp cơ sở.
Sau khi kiểm phiếu, ban bầu cử phải niêm yết hoặc thông báo công khai danh sách những người đạt số phiếu tín nhiệm trong toàn đơn vị, địa phương để quần chúng góp ý.
Bước 4: Xét tặng danh hiệu thầy thuốc tại các Hội đồng.
- Tại các Hội đồng cấp cơ sở (Hội đồng cấp tỉnh hoặc Hội đồng ở đơn vị trực thuộc Bộ).
Sau khi nghiên cứu kỹ các thành tích cá nhân đối chiếu với tiêu chuẩn xét tặng và được nghe ý kiến phản ảnh của quần chúng, của các phòng chức năng, công đoàn, thanh tra, Hội đồng họp thảo luận và bầu phiếu kín.
Danh sách trúng cử phải được niêm yết hoặc thông báo công khai trong toàn đơn vị, địa phương. Sau khi lấy ý kiến quần chúng, Hội đồng họp lần cuối để quyết định lập danh sách đề nghị lên Hội đồng cấp trên.
Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú của các địa phương, đơn vị trực thuộc Bộ phải có ý kiến chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sở tại (ký tên, đóng dấu) trước khi gửi lên Hội đồng cấp trên.
- Tại Hội đồng cấp Bộ: Sau khi nghiên cứu danh sách đề nghị của các đơn vị địa phương thuộc Bộ quản lý, Hội đồng họp, thảo luận, xem xét và bầu phiếu kín.
Danh sách những người đạt số phiếu tín nhiệm thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú phải được đưa ra thăm dò trong toàn ngành. Sau khi đã nghe ý kiến phản ảnh của các đơn vị, địa phương, Hội đồng họp lần cuối để quyết định lập danh sách đề nghị lên Hội đồng Trung ương.
Để kịp trình Chính phủ và Chủ tịch nước ra quyết định phong tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú vào ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/2/1997, việc xét chọn danh hiệu thầy thuốc ở các Bộ, ngành đơn vị, địa phương phải đảm bảo thời gian qui định như sau:
Ngày 30/9/1996 là hạn cuối cùng các đơn vị, địa phương nộp danh sách kèm theo hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú lên Hội đồng Bộ, ngành.
Ngày 31/10/1996 là hạn cuối cùng Hội đồng cấp Bộ, ngành nộp danh sách kèm theo hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú lên Hội đồng Trung ương (Bộ Y tế, 138A Giảng Võ - Hà Nội).
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế cho Thông tư số 02/BYT-TT ngày 27 tháng 4 năm 1994 của Bộ Y tế.
Nhận được Thông tư này, các đơn vị, địa phương, Bộ, ngành phải tổ chức triển khai thực hiện ngay. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phải báo cáo về Bộ (Văn phòng) để kịp thời hướng dẫn cách giải quyết.