Thông tư 01/2006/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá và phân loại hợp tác xã
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 01/2006/TT-BKH
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2006/TT-BKH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Võ Hồng Phúc |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/01/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ ngày 15/05/2019, Thông tư này bị hết hiệu lực bởi Quyết định 681/QĐ-BKHĐT
Xem chi tiết Thông tư 01/2006/TT-BKH tại đây
tải Thông tư 01/2006/TT-BKH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ SỐ 01/2006/TT-BKH
NGÀY 19 THÁNG 01 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI HỢP TÁC Xà
- Căn cứ
Luật Hợp tác xã năm 2003;
- Căn cứ
Nghị định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hợp tác xã
năm 2003;
- Căn cứ
Chỉ thị số 22/2003/CT-TTg ngày 03 tháng 10 năm 2003
của Thủ tướng Chính phủ về tiếp
tục thúc đẩy thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 (khóa IX) về kinh tế tập thể;
- Căn cứ
Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về tiêu
chí đánh giá và phân loại hợp tác xã như sau:
I. MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG
1. Mục
đích
a. Tiêu chí đánh giá hợp tác xã giúp xã viên
hợp tác xã và các cơ quan quản lý nhà nước
đánh giá thống nhất kết quả thực hiện
Luật Hợp tác xã năm 2003 và hoạt động
của hợp tác xã.
b. Tiêu chí phân loại hợp tác xã giúp nâng cao
hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối
với hợp tác xã, góp phần thực hiện các chính sách
hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
đúng đối tượng.
2. Đối
tượng áp dụng
a. Các hợp tác xã (bao gồm cả Quỹ
Tín dụng nhân dân) đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp
tác xã năm 2003. Riêng đối với Quỹ Tín dụng
Nhân dân, việc đánh giá, xếp loại thực hiện
theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
b. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban
nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về hợp tác xã, được quy
định tại Điều 24, 25 Nghị định
số 177/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2004, Liên minh
hợp tác xã Việt Nam và Liên minh hợp tác xã các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi tắt là Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh).
II. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HỢP TÁC Xà
1. Tiêu chí đánh
giá
Hợp tác xã được đánh giá theo 6
tiêu chí sau đây:
a. Mức độ dân chủ và sự tham
gia của xã viên vào xây dựng và thực hiện
Điều lệ hợp tác xã;
b. Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu
kế hoạch sản xuất- kinh doanh đã
được đề ra trong Nghị quyết
Đại hội xã viên;
c. Mức độ đáp ứng nhu cầu
của hoạt động kinh tế và đời sống
xã viên;
d. Mức độ tin cậy của xã viên
đối với hợp tác xã;
e. Mức độ phúc lợi chung của
hợp tác xã tạo ra cho toàn thể xã viên;
g. Mức độ đoàn kết, hợp
tác giữa các xã viên và xây dựng cộng đồng
hợp tác xã.
2. Phương
pháp đánh giá
a. Xã viên trực tiếp đánh giá hợp tác
xã;
b. Ban quản trị và Ban kiểm soát hợp
tác xã phổ biến cho xã viên hiểu rõ những nội dung
cơ bản của Luật Hợp tác xã năm 2003, các
Nghị định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 10
năm 2004 và số 77/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2005
bằng những hình thức phù hợp do hợp tác xã
tự lựa chọn; phát phiếu đánh giá theo mẫu
ĐGHTX-1 cho tất cả xã viên tham dự Đại
hội xã viên hàng năm;
c. Từng tiêu chí được đánh giá
theo phương pháp cho điểm như sau:
Tiêu chí 1: Tiêu chí về Mức độ dân
chủ và sự tham gia của xã viên vào xây dựng và thực
hiện Điều lệ hợp tác xã được
đánh giá từ mức 0 điểm đến mức 10
điểm.
Mức điểm cao hơn thể hiện
mức độ dân chủ cao hơn và sự tham gia tích
cực hơn của xã viên trong việc xây dựng và
thực hiện Điều lệ hợp tác xã.
Tiêu chí 2: Tiêu chí về Mức độ hoàn
thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất- kinh doanh
đã được đề ra trong Nghị quyết
Đại hội xã viên được đánh giá từ
mức 0 điểm đến mức 10 điểm.
Mức điểm cao hơn thể hiện
mức độ cao hơn trong việc hoàn thành các chỉ
tiêu kế hoạch sản xuất- kinh doanh.
Tiêu chí 3: Tiêu chí về Mức độ
đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh
tế và đời sống của xã viên được
đánh giá từ mức 0 điểm đến mức 10
điểm.
Mức điểm cao hơn thể hiện
mức độ cao hơn trong việc đáp ứng nhu
cầu hoạt động kinh tế và đời sống
của xã viên.
Tiêu chí 4: Tiêu chí về Mức độ tin
cậy của xã viên đối với hợp tác xã
được đánh giá từ mức 0 điểm
đến mức 10 điểm.
Mức điểm cao hơn thể hiện
mức độ tin cậy cao hơn của xã viên
đối với hợp tác xã.
Tiêu chí 5: Tiêu chí về Mức độ phúc
lợi chung của hợp tác xã tạo ra cho toàn thể xã
viên được đánh giá từ mức 0 điểm
đến mức 5 điểm.
Các phúc lợi chung bao gồm: đóng góp xây
dựng công trình nhà văn hóa, trường học, trạm
y tế, nhà thông tin, tổ chức tham quan, du lịch,
hoạt động văn hoá, giải trí, an dưỡng,
v.v.
Mức điểm cao hơn thể hiện
mức độ đóng góp cao hơn của hợp tác xã
trong việc xây dựng các công trình phúc lợi hoặc
tổ chức các hoạt động phúc lợi chung
của cộng đồng xã viên.
Tiêu chí 6: Tiêu chí về Mức độ
đoàn kết, hợp tác giữa các xã viên và xây dựng
cộng đồng hợp tác xã được đánh giá
từ mức 0 điểm đến mức 5
điểm.
Mức điểm cao hơn thể hiện
mức độ đoàn kết, hợp tác cao hơn
giữa xã viên trong hợp tác xã.
3. Tổng hợp kết quả đánh giá
a. Tiến hành rà soát phiếu đánh giá và
cộng điểm đánh giá của xã viên Ban kiểm soát
hợp tác xã rà soát lại phiếu đánh giá của
từng xã viên theo hướng dẫn tại Khoản 2,
Mục II của Thông tư này, phát hiện những
phiếu đánh giá chưa đúng hoặc chưa
đầy đủ để hướng dẫn xã viên
đánh giá lại; thu thập phiếu đánh giá hợp
lệ.
b. Tính điểm đánh giá bình quân của xã
viên
Ban kiểm soát hợp tác xã cộng
điểm đánh giá của các phiếu hợp lệ, sau
đó lấy tổng số điểm đã cộng chia
cho số xã viên có phiếu đánh giá hợp lệ
để tính điểm đánh giá tổng hợp bình quân
của xã viên hợp tác xã và tính điểm đánh giá bình
quân của xã viên đối với từng tiêu chí.
Ví dụ: Trong Đại hội xã viên, sau khi
phát phiếu và hướng dẫn xã viên đánh giá cho điểm,
Ban kiểm soát thu thập được 100 phiếu
hợp lệ.
* Điểm đánh giá bình quân đối
với từng tiêu chí = (Tổng số điểm của
100 xã viên cho tiêu chí đó) : 100 xã viên.
** Điểm đánh giá tổng hợp bình
quân đối với cả 6 tiêu chí = (Tổng số
điểm của 100 xã viên cho tất cả 6 tiêu chí) : 100
xã viên.
Kết quả điểm đánh giá bình quân
đối với từng tiêu chí và tổng hợp đánh
giá bình quân của xã viên được điền vào
mẫu ĐGHTX-2.
c. Xếp loại hợp tác xã
Trên cơ sở điểm đánh giá
tổng hợp bình quân của xã viên hợp tác xã, Ban
kiểm soát tiến hành xếp loại hợp tác xã vào
một trong 4 mức, theo thang điểm như sau:
(1). Mức tốt: điểm đánh giá bình
quân đạt từ 45 điểm đến 50
điểm;
(2). Mức khá: điểm đánh giá bình quân
đạt từ 35 đến dưới 45 điểm;
(3). Mức trung bình: điểm đánh giá
bình quân đạt từ 25 đến dưới 35
điểm;
(4). Mức yếu: điểm đánh giá bình
quân đạt từ 24 điểm trở xuống.
d. Công bố kết quả xếp loại
hợp tác xã
Kết quả xếp loại hợp tác xã
theo 4 mức trên đây và đối với từng tiêu chí
được công bố công khai tại Đại hội
xã viên hàng năm.
Đại hội xã viên hợp tác xã căn
cứ kết quả xếp loại hợp tác xã xác
định điểm mạnh, hạn chế của
hợp tác xã để đề ra kế hoạch phấn
đấu cho năm tiếp theo.
Xã viên có quyền được kiểm tra
kết quả xếp loại.
e. Lưu giữ kết quả xếp
loại hợp tác xã
Toàn bộ phiếu đánh giá của xã viên và
kết quả xếp loại hợp tác xã được
lưu giữ cùng hồ sơ Đại hội xã viên.
III. TIÊU CHÍ VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN LOẠI HỢP
TÁC Xà
1. Tiêu chí phân loại hợp tác xã theo ngành,
nghề
Việc phân loại hợp tác xã theo ngành,
nghề hoạt động được thực
hiện theo 2 tiêu chí sau đây:
a. Hợp tác xã được phân loại
theo những ngành, nghề đã được quy
định tại Nghị định số 75/CP của
Chính phủ ngày 27 tháng 10 năm 1993 (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 75/CP) về ban hành
hệ thống ngành kinh tế quốc dân.
b. Trường hợp hợp tác xã hoạt
động trong nhiều ngành, nghề khác nhau thì hợp tác
xã được phân loại theo ngành, nghề có tỷ
trọng doanh thu lớn nhất.
2. Phương pháp phân loại hợp tác xã
theo ngành, nghề
a. Tại thời điểm phân loại
hợp tác xã, cơ quan đăng ký kinh doanh thực
hiện phân loại hợp tác xã vào 12 nhóm ngành, nghề sau:
(1). Nhóm hợp tác xã nông, lâm nghiệp, làm
muối (ngành thứ nhất theo Nghị định số
75/CP và bổ sung thêm nghề làm muối).
(2). Nhóm hợp tác xã thủy sản (ngành
thứ 2 theo Nghị định số 75/CP).
(3). Nhóm hợp tác xã công nghiệp (ngành
thứ 3 và 4 theo Nghị định số 75/CP).
(4). Nhóm hợp tác xã sản xuất và phân
phối điện, khí đốt, nước (ngành
thứ 5 theo Nghị định số 75/CP).
(5). Nhóm hợp tác xã xây dựng (ngành thứ 6
theo Nghị định số 75/CP).
(6). Nhóm hợp tác xã thương nghiệp
(ngành thứ 7 theo Nghị định số 75/CP).
(7). Nhóm hợp tác xã vận tải, kho bãi và
thông tin liên lạc (ngành thứ 9 theo Nghị định
số 75/CP).
(8). Nhóm hợp tác xã tài chính, tín dụng (ngành
thứ 10 theo Nghị định số 75/CP).
(9). Nhóm hợp tác xã khoa học và công nghệ
(ngành thứ 11 theo Nghị định số 75/CP).
(10). Nhóm hợp tác xã kinh doanh bất
động sản và dịch vụ tư vấn (ngành
thứ 12 theo Nghị định số 75/CP).
(11). Nhóm hợp tác xã giáo dục, đào
tạo (ngành thứ 14 theo Nghị định số 75/CP).
(12). Nhóm hợp tác xã y tế, cứu trợ
xã hội, phục vụ cá nhân và cộng đồng (ngành thứ
15 và 18 theo Nghị định số 75/CP).
b. Đối với hợp tác xã hoạt
động đa ngành, nghề trong số 12 nhóm ngành,
nghề nêu tại điểm a, mục này và có báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
thì hợp tác xã được phân loại theo ngành có
tỷ trọng doanh thu cao nhất.
c. Đối với hợp tác xã mới thành
lập, đăng ký nhiều ngành, nghề khác nhau, chưa
có báo cáo kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phân loại hợp
tác xã theo một (01) ngành, nghề trong số các ngành,
nghề đã được đăng ký kinh doanh của hợp
tác xã và được quy định tại Nghị
định số 75/CP trên cơ sở tham khảo ý
kiến hợp tác xã.
3. Phân công quản lý nhà nước
đối với hợp tác xã
Hợp tác xã được phân vào nhóm ngành,
nghề nào theo quy định tại Nghị định 75/CP
của Chính phủ sẽ do Bộ, Sở, Ngành liên quan là
cơ quan đầu mối thực hiện công tác quản
lý nhà nước đối với hợp tác xã đó.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức
phổ biến Thông tư này đến từng hợp tác
xã và hướng dẫn Ban quản trị, Ban kiểm soát
hợp tác xã triển khai cho xã viên đánh giá và tổng hợp
kết quả đánh giá tại Đại hội xã viên.
2. Các Bộ, Ngành liên quan cụ thể hóa thêm
các tiêu chí đánh giá, phân loại hợp tác xã phù hợp
với đặc thù của ngành mình quản lý nếu
cần thiết. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
hướng dẫn nội dung, mẫu biểu đánh giá,
xếp loại Quỹ Tín dụng nhân dân.
3. Ban quản trị tổ chức thực
hiện đánh giá kết quả thực hiện Luật
Hợp tác xã năm 2003 và hoạt động của
hợp tác xã được triển khai tại Đại
hội xã viên hàng năm.
4. Chế độ báo cáo:
a. Ban quản trị báo cáo kết quả
xếp loại theo mẫu ĐGHTX-2 cùng báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi hợp tác xã đặt
trụ sở chính, chậm nhất vào ngày 28 tháng 2 hàng
năm.
b. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện tổng hợp kết quả đánh giá, phân
loại hợp tác xã theo mẫu ĐGHTX-3, báo cáo cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và gửi các cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan cùng cấp chậm
nhất vào ngày 15 tháng 3 hàng năm.
c. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh tổng hợp kết quả đánh giá, phân
loại hợp tác xã theo mẫu ĐGHTX-3 báo cáo Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh và gửi các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan cùng cấp.
d. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo
cáo tổng hợp kết quả đánh giá, phân loại
hợp tác xã theo mẫu ĐGHTX-3 trên địa bàn gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành
quản lý nhà nước có liên quan chậm nhất vào ngày
31 tháng 3 hàng năm.
Bộ trưởng, Thủ trưởng các
cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính
phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo
thực hiện các nội dung hướng dẫn tại
Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp
thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư
để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày
kể từ ngày đăng công báo.
BỘ
TRƯỞNG
Võ
Hồng Phúc
Mẫu
ĐGHTX-1
Hợp tác xã …………...
Địa chỉ: ........................
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HỢP TÁC Xà CỦA Xà VIÊN
Tên xã viên:
Kết quả đánh giá:
Các tiêu chí đánh giá và điểm đánh giá tối đa |
Điểm đánh giá của xã viên |
Ý kiến của xã viên (nếu có) |
1 |
2 |
3 |
1. Mức độ dân chủ và sự tha m gia của
xã viên vào việc xây dựng và thực hiện
Điều lệ hợp tác xã. Xã viên cho điểm tiêu chí này từ 0 đến 10 điểm. |
|
|
2. Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất- kinh doanh đã được đề ra trong Nghị quyết Đại hội xã viên. Xã viên cho điểm tiêu chí này từ 0 đến 10 điểm. |
|
|
3. Mức độ đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh tế và đời sống của xã viên. Xã viên cho điểm tiêu chí này từ 0 đến 10
điểm. |
|
|
4. Mức độ tin cậy của xã viên
đối với hợp tác xã. Xã viên cho điểm tiêu chí này từ 0 đến 10
điểm. |
|
|
5. Mức độ phúc lợi chung của hợp tác xã
tạo ra cho toàn thể xã viên. Xã viên cho điểm tiêu chí này từ 0 đến 5
điểm. |
|
|
6. Mức độ đoàn kết, hợp tác giữa
các xã viên và xây dựng cộng đồng hợp tác xã. Xã viên cho điểm tiêu chí này từ 0 đến 5 điểm. |
|
|
Tổng
số điểm đánh giá của xã viên |
|
|
........,
ngày..... tháng..... năm .........
Xã
viên ký và viết rõ họ tên
Mẫu ĐGHTX-2
HỢP
TÁC Xà ................... ........................................... ........................................... |
CỘNG
HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc |
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HỢP TÁC Xà
Kính gửi: - Cơ quan đăng ký kinh doanh
(Huyện/quận/thị xã/thành phố)
...................... tỉnh/thành
phố..............................
- Uỷ ban nhân dân
xã/phường/thị trấn ………….
1. Tên hợp tác xã: (ghi bằng chữ in hoa)
.............................................. ……..
Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số: ........................................…………
Do: ........................................................
Cấp ngày: ........../......../.... …………
Địa chỉ trụ sở chính:
........................................................................ …………
Điện thoại:
................................. Fax:
..............................................…………
Ngành, nghề kinh doanh:
................................................................. …………
Báo cáo đánh giá hợp tác xã
Các tiêu chí đánh giá |
Điểm bình quân đối với từng tiêu chí |
1. Mức độ dân chủ và sự tham gia của xã viên vào việc xây dựng và thực hiện Điều lệ hợp tác xã. |
|
2. Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất-kinh doanh đã được đề ra trong Nghị quyết Đại hội xã viên. |
|
3. Mức độ đáp ứng nhu cầu của
hoạt động kinh tế và đời sống
của xã viên |
|
4. Mức độ tin cậy của xã viên
đối với hợp tác xã. |
|
5. Mức độ phúc lợi chung của hợp tác
xã tạo ra cho toàn thể xã viên. |
|
6. Mức độ đoàn kết, hợp tác giữa
các xã viên và xây dựng cộng đồng hợp tác xã. |
|
Điểm đánh giá tổng hợp bình quân của
xã viên hợp tác xã |
|
Căn cứ hướng dẫn tại Thông
tư /2006/TT-BKH, ngày tháng năm 2006 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Hợp tác xã tự xếp loại
ở mức: .....................
Kết quả trên đây đã được Đại hội xã viên nhất trí thông qua.
Hợp tác xã cam kết chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực
của nội dung thông báo này.
......,
ngày ....... tháng ........ năm.......
TRƯỞNG
BAN QUẢN TRỊ
(Ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên)
Kèm theo thông báo:
- Báo cáo tình hình sản xuất- kinh doanh
của
hợp tác xã năm ….
- ................
- ................
Mẫu
ĐGHTX-3
(TÊN CƠ
QUAN BÁO CÁO 1) HUYỆN/QUẬN/TX/TP:…...... TỈNH/TP:
……………………. Số: .......... |
CỘNG
HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc …, ngày …. tháng …. năm 20…. |
Kính gửi: (Tên
cơ quan quản lý cấp trên theo quy định tại
Tiết b, c, d, Khoản
4, Mục IV của Thông tư này)
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI HỢP TÁC Xà
TT |
Nhóm ngành, nghề |
Tổng số hợp tác xã |
Trong đó: Số hợp tác xã có báo cáo |
Trong số hợp tác xã có báo cáo |
|||
Mức tốt |
Mức khá |
Mức trung bình |
Mức yếu |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4)=5+6+7+8 |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
1 |
Nông, lâm nghiệp, làm muối |
|
|
|
|
|
|
2 |
Thủy sản |
|
|
|
|
|
|
3 |
Công nghiệp |
|
|
|
|
|
|
4 |
Sản xuất và phân phối điện, khí
đốt, nước |
|
|
|
|
|
|
5 |
Xây dựng |
|
|
|
|
|
|
6 |
Thương nghiệp |
|
|
|
|
|
|
7 |
Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc |
|
|
|
|
|
|
8 |
Tài chính, tín dụng |
|
|
|
|
|
|
9 |
Khoa học và công nghệ |
|
|
|
|
|
|
10 |
Kinh doanh bất động sản và dịch vụ tư vấn |
|
|
|
|
|
|
11 |
Giáo dục, đào tạo |
|
|
|
|
|
|
12 |
Y tế, cứu trợ xã hội, phục vụ cá
nhân và cộng đồng |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó hợp tác xã đa ngành, nghề |
|
|
|
|
|
|
Chức danh, chữ ký, đóng
dấu cơ quan báo cáo
Nơi nhận:
( - Như Kính
gửi;
- Gửi các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan cùng
cấp)
(1) Mẫu báo cáo dùng cho Cơ quan
đăng ký kinh doanh các cấp và UBND các tỉnh, thành
phố Trực thuộc Trung ương theo quy định
tại Tiết b, c, d, Khoản 4, Mục IV của Thông tư này.