Thông tư liên tịch 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 11/2008/NĐ-CP ngày 30/01/2008 của Chính phủ về việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp cuộc đình công bất hợp pháp gây thiệt hại cho người sử dụng lao động
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Phạm Sĩ Danh; Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/05/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Bồi thường thiệt hại trong trường hợp cuộc đình công bất hợp - Ngày 30/5/2008, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 11/2008/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp cuộc đình công bất hợp pháp gây thiệt hại cho người sử dụng lao động. Theo đó, trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày có quyết định của tòa án nhân dân về tính bất hợp pháp của cuộc đình công có hiệu lực, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu tổ chức công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động và những người lao động tham gia đình công phải bồi thường thiệt hại. Mức bồi thường thiệt hại do hai bên thỏa thuận nhưng tối đa không vượt quá 03 tháng tiền lương, tiền công trước ngày xảy ra đình công. Tổ chức công đoàn cơ sở phải bồi thường thiệt hại từ nguồn kinh phí của công đoàn. Trường hợp đại diện tập thể lao động lãnh đạo đình công bị Toà án nhân dân tuyên bố bất hợp pháp, mức bồi thường bằng tổng mức bồi thường thiệt hại chia cho tổng số người tham gia đình công. Việc bồi thường của mỗi cá nhân được khấu trừ dần vào tiền lương, tiền công hằng tháng của người đó nhưng không được quá 30% mức lương, tiền công theo hợp đồng lao động. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC tại đây
tải Thông tư liên tịch 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ
TÀI CHÍNH
SỐ
07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC NGÀY 30 THÁNG 5 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2008/NĐ-CP NGÀY 30/01/2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG TRƯỜNG HỢP CUỘC
ĐÌNH CÔNG BẤT HỢP PHÁP GÂY THIỆT HẠI CHO
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số 11/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
01 năm 2008 của Chính phủ quy định về việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp
cuộc đình công bất hợp pháp gây thiệt hại cho người sử dụng lao động (sau đây gọi
là Nghị định số 11/2008/NĐ-CP), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng việc bồi thường thiệt hại theo Điều 1 và Điều 2 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP
được quy định cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều
chỉnh
a) Thông tư này quy định trách nhiệm bồi thường
thiệt hại, mức bồi thường thiệt hại và hình thức bồi thường thiệt hại của tổ chức,
cá nhân tham gia đình công gây thiệt hại cho người sử dụng lao động trong trường
hợp cuộc đình công bị Toà án nhân dân tuyên bố là bất hợp pháp theo quy định tại
Điều 1 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP.
b) Việc bồi thường thiệt hại về tài sản của người
lợi dụng cuộc đình công (dù cuộc đình công đó là hợp pháp hay bất hợp pháp) cố ý
xâm phạm tài sản của doanh nghiệp thì không áp dụng theo quy định tại Nghị định
số 11/2008/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này mà áp dụng theo quy định của Bộ
luật Dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
2. Đối tượng
áp dụng
Đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 Nghị định
số 11/2008/NĐ-CP bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân đã lãnh đạo hoặc tham gia
cuộc đình công bất hợp pháp:
- Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp
hành công đoàn lâm thời (sau đây gọi tắt là Ban chấp hành công đoàn cơ sở);
- Đại diện được tập thể lao động cử và việc cử
này đã được thông báo với liên đoàn lao động cấp huyện hoặc tương đương;
- Người lao động.
b) Người sử dụng lao động bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp.
- Công ty nhà nước trong thời gian chuyển đổi
theo khoản 2 Điều 166 của Luật Doanh nghiệp.
- Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập,
hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Tổ chức, đơn vị, cá nhân người nước ngoài hoặc
người Việt Nam có sử dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
1. Trách
nhiệm bồi thường thiệt hại
Trách nhiệm
bồi thường thiệt hại theo Điều 4 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a) Trường hợp cuộc đình công do
tổ chức công đoàn cơ sở đã lãnh đạo bị Toà án nhân dân tuyên bố là bất hợp pháp,
gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì Ban chấp hành công đoàn cơ sở có
trách nhiệm thực hiện bồi thường thiệt hại.
b) Trường hợp cuộc đình công do đại diện tập
thể lao động lãnh đạo bị Toà án nhân dân tuyên bố là bất hợp pháp, gây thiệt hại
cho người sử dụng lao động thì những người được cử làm đại diện tập thể lao động
và những người lao động tham gia đình công phải chịu trách nhiệm cá nhân theo
phần trong việc thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động.
2. Yêu cầu
bồi thường thiệt hại
Yêu cầu bồi thường thiệt hại của
người sử dụng lao động theo Điều 5 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP được quy định cụ
thể như sau:
Trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày quyết định
của Toà án nhân dân về tính bất hợp pháp của cuộc đình công có hiệu lực, người
sử dụng lao động có quyền yêu cầu tổ chức công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động
và những người lao động tham gia đình công bồi thường thiệt hại.
Yêu cầu bồi thường thiệt hại được thể hiện bằng
văn bản bao gồm các nội dung về giá trị thiệt hại, mức yêu cầu bồi thường, phương
thức và thời hạn bồi thường theo Mẫu số 1 kèm theo Thông tư này.
Văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại và các tài
liệu liên quan được gửi đến Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể
lao động, đồng thời gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xảy ra cuộc đình công.
3. Xác định
thiệt hại để bồi thường
Xác định thiệt hại để bồi
thường theo Điều 6 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định
thiệt hại do cuộc đình công bất hợp pháp gây ra. Giá trị thiệt hại được tính bằng
tiền Việt Nam, theo mức độ thiệt hại do cuộc đình công bất hợp pháp gây ra, bao
gồm:
- Giá trị máy móc, thiết bị bị hỏng phải thay
thế; nguyên, vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh bị hư, hỏng không sử dụng được;
bán thành phẩm, sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa thực hiện quy trình bảo quản,
đóng gói bị hư hỏng không còn sử dụng được sau khi trừ đi giá trị thu hồi do
thanh lý (nếu có).
- Chi phí vận hành máy móc, thiết bị trong thời
gian đình công diễn ra để tránh bị hỏng như: tiền điện, tiền nước, tiền xăng dầu,
tiền thuê nhân công vận hành…; chi phí sửa chữa đối với các loại máy móc, thiết
bị đã bị hỏng; chi phí bảo quản nguyên vật liệu, sản phẩm trong thời gian diễn
ra đình công; chi phí tái chế nguyên vật liệu, bán thành phẩm hoặc thành phẩm bị
hư hỏng; chi phí thuê dọn dẹp, vứt đổ nguyên vật liệu, sản phẩm hư hỏng.
b) Nguyên tắc xác định giá bồi thường thiệt hại
là giá thị trường tại thời điểm xảy ra đình công bất hợp pháp; riêng đối với tài
sản cố định bị hỏng do ngừng vận hành, phải thay thế, sửa chữa thì giá bồi thường
thiệt hại được xác định căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định, mức trích khấu
hao tài sản cố định theo quy định hiện hành và giá trị thu hồi do thanh lý (nếu
có).
c) Trường hợp hai bên không nhất trí về giá trị
thiệt hại thì có quyền yêu cầu tổ chức trung gian xác định giá trị thiệt hại.
Chi phí xác định giá trị thiệt hại do bên yêu cầu thanh toán.
Tổ chức trung gian xác định giá trị thiệt hại
là tổ chức thẩm định giá được thành lập theo quy định của pháp luật.
4. Mức bồi
thường thiệt hại
Mức bồi thường thiệt hại theo Điều 7 Nghị định
số 11/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
Mức bồi thường thiệt hại do hai bên thoả thuận
trên cơ sở giá trị thiệt hại được xác định theo quy định tại khoản 3 Mục này nhưng
tối đa không vượt quá ba (03) tháng tiền lương, tiền công liền kề trước ngày đình
công diễn ra theo hợp đồng lao động của những người lao động tham gia cuộc đình
công. Tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động là tiền lương, tiền công làm
cơ sở đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
5. Thương lượng
bồi thường thiệt hại tại doanh nghiệp
Thương lượng bồi thường thiệt hại tại doanh
nghiệp theo Điều 8 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại, Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại
diện tập thể lao động phải có ý kiến trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao
động.
Nếu đồng ý với yêu cầu bồi thường thiệt hại của
người sử dụng lao động thì có văn bản cam kết bồi thường thiệt hại theo Mẫu số 2
kèm theo Thông tư này. Văn bản cam kết bồi thường thiệt hại là cơ sở pháp lý xác
định nghĩa vụ bồi thường thiệt hại của đại diện tổ chức công đoàn cơ sở hoặc
đại diện tập thể lao động.
Nếu không đồng ý thì có văn bản yêu cầu thương
lượng theo Mẫu số 3 kèm theo Thông tư này nêu rõ thời gian, địa điểm thương lượng
và gửi cho người sử dụng lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Liên đoàn
lao động cấp tỉnh.
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản yêu cầu thương lượng, người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ
chức phiên họp thương lượng. Trường hợp chưa thể tổ chức phiên họp thương lượng
đúng thời hạn thì người sử dụng lao động phải có văn bản nêu rõ lý do và ấn định
cụ thể thời gian sẽ tiến hành tổ chức phiên họp thương lượng tiếp theo.
c) Phiên họp thương lượng do người sử dụng lao
động và đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động đồng
chủ trì, có thư ký ghi biên bản phiên họp.
Nội dung thương lượng tại phiên họp gồm: mức bồi
thường thiệt hại, phương thức bồi thường thiệt hại và thời hạn thực hiện bồi thường
thiệt hại.
Biên bản phiên họp phải ghi đầy đủ: thành phần
tham dự, nội dung thương lượng, kết quả thương lượng, chữ ký của người sử dụng
lao động, chữ ký của đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập
thể lao động, và chữ ký của thư ký phiên họp. Biên bản phiên họp thương lượng được
lập theo Mẫu số 4 kèm theo Thông tư này, là cơ sở pháp lý xác định quyền, nghĩa
vụ của các bên liên quan có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường thiệt hại (nếu
thương lượng đạt kết quả) hoặc là căn cứ để hai bên thực hiện quyền khởi kiện
ra Toà án nhân dân (nếu thương lượng không đạt kết quả).
Trong phiên họp thương lượng, hai bên có quyền
mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về lao động, tổ chức công đoàn cấp trên
trực tiếp và đại diện người sử dụng lao động ở địa phương tham gia phiên họp.
d) Tại phiên họp thương lượng, nếu hai bên không
nhất trí về giá trị thiệt hại thì tạm hoãn phiên họp để một trong các bên yêu cầu
tổ chức trung gian xác định giá trị thiệt hại.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày hoãn
phiên họp thương lượng, bên yêu cầu xác định lại giá trị thiệt hại phải có văn
bản đề nghị tổ chức trung gian xác định giá trị thiệt hại. Hết thời hạn trên, nếu
không có văn bản yêu cầu tổ chức trung gian xác định giá trị thiệt hại thì hai
bên phải tiến hành lại phiên họp thương lượng.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tổ
chức trung gian công bố kết quả xác định giá trị thiệt hại, hai bên phải chấp
thuận kết quả đó và tổ chức lại phiên họp thương lượng để thoả thuận các nội
dung còn lại.
đ) Hết thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
yêu cầu bồi thường thiệt hại của người sử dụng lao động mà Ban chấp hành công
đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động không có văn bản trả lời thì được coi
là phía đại diện người lao động từ chối thương lượng.
6. Khởi kiện
yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại
a) Người sử dụng lao động có quyền khởi kiện
ra Toà án nhân dân cấp huyện nơi xảy ra cuộc đình công đòi bồi thường thiệt hại
theo Điều 9 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP trong các trường hợp:
- Phía đại diện người lao động
từ chối thương lượng theo quy định tại điểm đ khoản 5 Mục này;
- Việc thương lượng không đạt kết
quả trên cơ sở biên bản thương lượng;
- Bên có nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại không thực hiện bồi thường theo đúng Cam kết bồi thường thiệt hại (theo
quy định điểm a khoản 5 Mục này) hoặc Biên bản thương lượng.
b) Trình tự, thủ tục khởi kiện
ra Toà án nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
7. Thực hiện
bồi thường
Việc thực hiện bồi thường thiệt
hại theo Điều 10 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a) Tổ chức công đoàn cơ sở đã lãnh
đạo cuộc đình công bất hợp pháp, phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng
lao động thì thực hiện bồi thường thiệt hại từ nguồn kinh phí của tổ chức công đoàn
cơ sở, bao gồm từ các nguồn sau:
- Kinh phí được để lại công đoàn
cơ sở từ thu đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng hàng tháng và kinh phí công đoàn
do người sử dụng lao động trích nộp theo quy định hiện hành.
- Các khoản thu khác: thu từ các
hoạt động văn hoá thể thao, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ do công đoàn
tổ chức, các khoản tài trợ của các tổ chức trong nước và nước ngoài.
b) Trường hợp đại diện tập thể
lao động lãnh đạo đình công bị Toà án nhân dân tuyên bố là bất hợp pháp thì đại
diện tập thể lao động và những người lao động tham gia đình công thực hiện bồi
thường thiệt hại theo mức bồi thường thuộc trách nhiệm cá nhân theo phần.
Mức bồi thường thuộc trách nhiệm
cá nhân theo phần được xác định bằng tổng mức bồi thường thiệt hại chia cho tổng
số người tham gia đình công (kể cả người lãnh đạo đình công).
Việc bồi thường của mỗi cá nhân
được khấu trừ dần vào tiền lương, tiền công hàng tháng của người đó. Mức khấu
trừ mỗi tháng không quá 30% mức lương, tiền công ghi theo hợp đồng lao động làm
cơ sở đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động chấm
dứt hợp đồng lao động trước khi hoàn thành nghĩa vụ bồi thường, phần bồi thường
còn lại được tính là khoản nợ của người lao động đối với người sử dụng lao động.
Việc thanh toán khoản nợ này do hai bên thoả thuận hoặc theo quy định của pháp
luật.
c) Việc thực hiện bồi thường bằng
hiện vật hoặc bằng việc thực hiện một công việc do hai bên thoả thuận trên cơ sở
quy đổi hiện vật và công lao động thực hiện một công việc ra tiền.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị phản ánh về Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính để kịp thời
giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Phạm Sỹ Danh |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC Huỳnh Thị Nhân |
Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC, ngày 30 tháng
5 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: |
.........., ngày……tháng….. năm ...... |
YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI
Kính gửi: .....................(BCH công đoàn cơ sở /Đại diện tập thể
lao động đã lãnh đạo cuộc đình công bất hợp pháp)
- Căn cứ Quyết định
số ..... ngày … tháng … năm của Toà án
nhân dân …… về tính bất hợp pháp của cuộc đình công diễn ra vào ngày … tháng….năm….
- Căn cứ Nghị định
số 11/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ quy định về việc bồi thường
thiệt hại trong trường hợp cuộc đình công bị Toà án nhân dân tuyên bố là bất hợp
pháp gây thiệt hại cho người sử dụng lao động, Thông tư liên tịch số 07/2008/TT-BLĐTBXH-BTC
ngày 30/5/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 11/2008/NĐ-CP;
- Căn cứ thiệt hại
của cuộc đình công diễn ra vào ngày … tháng….năm….
Doanh nghiệp (tên doanh nghiệp) yêu cầu bồi thường
thiệt hại đối với Tổ chức công đoàn cơ sở
đã lãnh đạo cuộc đình công bất hợp pháp/Đại diện tập thể lao động đã lãnh đạo
cuộc đình công bất hợp pháp và người lao động tham gia cuộc đình công bất hợp
pháp theo những nội dung sau:
1. Yêu cầu bồi
thường thiệt hại
1.1. Giá trị thiệt
hại:
TT |
Thiệt hại |
Số lượng |
Số ngày |
Đơn giá (đồng Việt Nam) |
Giá trị thiệt hại |
Ghi chú (Ghi tên tài liệu chứng minh
thiệt hại nếu có) |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
1.2. Mức yêu cầu
bồi thường thiệt hại (ghi chi tiết mức yêu
cầu bồi thường thiệt hại).
1.3. Phương thức
yêu cầu bồi thường thiệt hại (ghi cụ thể
hình thức nào: bằng tiền/bằng hiện vật/bằng việc thực hiện công việc).
1.4. Thời hạn thực
hiện việc bồi thường thiệt hại (ghi rõ
khoảng thời gian thực hiện việc bồi thường thiệt hại).
2. Yêu cầu Tổ chức
công đoàn cơ sở/Đại diện tập thể lao động và người lao động tham gia cuộc đình
công bất hợp pháp thực hiện bồi thường thiệt hại theo đúng các nội dung 1.2,
1.3, 1.4 nói trên.
3. Trong thời hạn
10 ngày, nếu BCH công đoàn cơ sở/Đại diện tập thể lao động đã lãnh đạo cuộc đình
công bất hợp pháp không có văn bản trả lời Yêu cầu thương lượng này thì doanh
nghiệp (tên doanh nghiệp) sẽ tiến hành
khởi kiện ra Toà án nhân dân cấp có thẩm quyền để đòi bồi thường thiệt hại.
Nơi nhận: - Như kính gửi; - Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh (để biết); - Lưu. |
GIÁM ĐỐC/ TỔNG GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu) |
Mẫu số 2: Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC, ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính..
BCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ/ĐẠI DIỆN TẬP THỂ LAO ĐỘNG DOANH NGHIỆP
….(tên doanh nghiệp) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
..........,
ngày……tháng….. năm ......
CAM KẾT BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI
Kính gửi:
.............................. .(tên
doanh nghiệp)
Sau khi xem xét công
văn số …. ngày … tháng…. năm …. về việc Yêu cầu bồi thường thiệt hại của doanh
nghiệp (tên doanh nghiệp).
Ban chấp hành công đoàn
cơ sở/Đại diện tập thể lao động cam kết bồi thường thiệt hại theo đúng những yêu
cầu của doanh nghiệp (tên doanh nghiệp). Cụ
thể như sau:
- Về mức bồi thường
thiệt hại (ghi rõ mức bồi thường):
- Về thời hạn thực
hiện bồi thường thiệt hại (ghi rõ khoảng
thời gian thực hiện bồi thường):
- Về hình thức thực
hiện bồi thường thiệt hại (ghi rõ hình
thức bồi thường):
Nơi nhận: - Như kính gửi; - Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh (để biết); - Lưu. |
TM. BCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ/ TM.ĐẠI DIỆN TẬP THỂ LAO ĐỘNG Ký tên, đóng dấu (nếu có) |
Mẫu số 3: Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC, ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính..
BCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ/ĐẠI DIỆN TẬP THỂ LAO ĐỘNG DOANH NGHIỆP
….(tên doanh nghiệp) |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc |
..........,
ngày……tháng….. năm ......
YÊU CẦU THƯƠNG LƯỢNG
Kính gửi:
.............................. .(tên
doanh nghiệp)
Sau khi xem xét công
văn số …. ngày … tháng…. năm …. về việc Yêu cầu bồi thường thiệt hại của doanh
nghiệp (tên doanh nghiệp), Tổ chức công
đoàn cơ sở/Đại diện tập thể lao động yêu cầu doanh nghiệp (tên doanh nghiệp) tiến hành phiên họp thương lượng để thoả thuận về
việc bồi thường thiệt hại.
Đề nghị doanh nghiệp
(tên doanh nghiệp) bố trí địa điểm,
thời gian và mời đại diện tham gia phiên họp thương lượng.
Chúng tôi cam kết
tham dự phiên họp thương lượng đúng thành phần, thời gian và địa điểm.
Nơi nhận: - Như kính gửi; - Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh (để biết); - Lưu. |
TM. BCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ/ TM.ĐẠI DIỆN TẬP THỂ LAO ĐỘNG Ký tên, đóng dấu (nếu có) |
|
|
Mẫu số 4: Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC, ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính..
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BIÊN BẢN THƯƠNG LƯỢNG
Hôm nay, tại …..
(địa điểm). Vào hồi … giờ, ngày …. tháng….năm…. Chúng tôi gồm:
- Đại diện doanh
nghiệp (tên doanh nghiệp): ghi rõ họ và tên,
chức vụ của người tham dự.
- Đại diện Ban
chấp hành công đoàn cơ sở/Đại diện tập thể lao động: ghi rõ họ và tên, chức vụ của người tham dự.
- Đại diện các
thành phần tham dự khác (nếu có): ghi rõ
họ và tên, chức vụ của người tham dự.
Đã tiến hành phiên
họp thương lượng về bồi thường thiệt hại do cuộc đình công bất hợp pháp gây ra
cho doanh nghiệp:
1. Nội dung phiên họp thương lượng (ghi rõ nội dung và các ý kiến phát biểu).
2. Kết quả phiên họp thương lượng. Sau khi thoả thuận, hai bên đã
thống nhất (hoặc không thống nhất) về những nội dung bồi thường thiệt hại của
cuộc đình công bất hợp pháp. Cụ thể: (ghi
rõ nội dung thoả thuận được/ hoặc không thoả thuận được).
Biên bản được hoàn
thành vào hồi …. giờ, ngày….tháng….năm….
Biên bản này được
lập thành 2 bản, mỗi bên giữ 1 bản.
Đại diện doanh nghiệp (Ký tên, đóng dấu) |
Đại diện của cơ quan có thẩm quyền nếu có (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, cơ quan
làm việc.) |
Đại diện BCH công đoàn cơ sở/Đại diện tập thể lao động (Ký và ghi rõ họ tên) |
|
|
Thư ký phiên họp (Ký và ghi rõ họ tên) |