Thông tư hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 40/2009/TT-LĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 40/2009/TT-LĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thanh Hòa |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 03/12/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 40/2009/TT-LĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ
40/2009/TT-LĐTBXH
NGÀY 03 THÁNG 12 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH SỐ LAO ĐỘNG SỬ DỤNG THƯỜNG
XUYÊN THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2006/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2006
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định số
186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư,
Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng
thường xuyên như sau:
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp
dụng
Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng của
Thông tư là những đối tượng và phạm vi áp dụng tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 2. Cách tính số lao động sử dụng
thường xuyên
1. Lao động sử dụng thường xuyên của doanh
nghiệp được xác định là lao động đang làm việc theo bảng chấm công của doanh
nghiệp, bao gồm số lao động giao kết hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên,
kể cả số lao động đang nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật; cán bộ quản lý doanh nghiệp và cán bộ chuyên trách của các tổ chức
Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Số lao động sử dụng
thường xuyên trong doanh nghiệp được tính là số lao động sử dụng thường xuyên
bình quân năm, bình quân tháng.
3. Số lao động sử dụng
thường xuyên bình quân tháng được tính theo công thức sau:
li |
= |
ΣXj |
n |
Trong đó:
li: là số lao động sử dụng thường xuyên bình quân của tháng i
trong năm.
i: là tháng trong năm;
Xj: là số lao động đang làm việc của ngày thứ j
trong tháng i, bao gồm số lao động giao kết hợp đồng lao động từ 3 tháng trở
lên và số lao động đang nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định
của pháp luật; cán bộ quản lý và cán bộ của các tổ chức đoàn thể.
j: là ngày trong tháng;
Đối với ngày nghỉ mà doanh nghiệp không bố trí lao động làm việc thì lấy số lao động đang làm việc theo
bảng chấm công của doanh nghiệp liền kề trước ngày nghỉ đó, nếu ngày trước đó
cũng là ngày nghỉ thì lấy ngày tiếp theo không phải là ngày nghỉ.
ΣXj: là tổng số lao
động sử dụng thường xuyên các ngày của tháng i trong năm.
n: là số ngày theo lịch của tháng i (không kể doanh nghiệp có
làm đủ hay không đủ số ngày trong tháng).
Số lao động sử dụng
thường xuyên bình quân của tháng thứ i trong năm = Tổng của số lao động sử dụng
thường xuyên các ngày trong tháng i / Số ngày theo ngày dương lịch của tháng i.
Riêng đối với doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động
thì số ngày trong tháng đầu được tính theo số ngày
thực tế hoạt động trong tháng.
4. Số lao động sử dụng
thường xuyên bình quân năm được tính theo công thức sau:
Lk |
= |
Σli(i=1,t) |
t |
Trong đó:
Lk: là số lao động sử
dụng thường xuyên bình quân năm k;
k: là năm;
li: là số lao động sử dụng thường xuyên bình quân của tháng
thứ i trong năm k;
Σli(i=1,t): là tổng số lao động sử dụng thường xuyên bình quân
các tháng trong năm k;
t: là số tháng thực tế hoạt động của doanh nghiệp trong năm
k.
Riêng đối với các doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt
động thì số tháng trong năm được tính theo số tháng
thực tế hoạt động trong năm.
Số lao động sử dụng
thường xuyên bình quân của năm k = (tổng của số lao động sử dụng thường xuyên
bình quân các tháng trong năm k)/Số tháng trong năm k
5. Đối với những doanh nghiệp có số lao động sử
dụng thường xuyên bình quân năm là số thập phân thì việc làm tròn số được áp
dụng theo nguyên tắc số học, nếu phần thập phân trên 0,5
thì làm tròn thành 1, dưới 0,5 thì không tính. Ví dụ: 508,75
làm tròn lên 509; 507,91 thì làm tròn lên 508; 507,31 thì làm tròn là 507. Đối
với số lao động sử dụng thường xuyên bình quân tháng
có số thập phân thì được giữ nguyên sau dấu phẩy hai số và không làm tròn số.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45
ngày, kể từ ngày ký.
2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc gì
đề nghị phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, hướng
dẫn bổ sung kịp thời.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Hòa
CÁC VÍ DỤ
(Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 3/12/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về
việc hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo quy định tại
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ)
1. Số lao động sử dụng thường
xuyên bình quân tháng:
a.
Ví dụ 1: Tháng 5 năm 2009, có 31 ngày và theo bảng
chấm công của doanh nghiệp có số lao động đang làm việc từng ngày như sau:
Ngày 29-4: 480 người |
|
Ngày 30-4: Ngày nghỉ |
Ngày 16-5: 495 người (Ngày nghỉ) |
Ngày 1-5: Ngày nghỉ |
Ngày 17-5: 495 người (Ngày nghỉ) |
Ngày 2-5: 480 người (Ngày nghỉ) |
Ngày 18-5: 498 người |
Ngày 3-5: 480 người (Ngày nghỉ) |
Ngày 19-5: 498 người |
Ngày 4-5: 490 người |
Ngày 20-5: 496 người |
Ngày 5-5: 490 người |
Ngày 21-5: 497 người |
Ngày 6-5: 495 người |
Ngày 22-5: 495 người |
Ngày 7-5: 492 người |
Ngày 23-5: 495 người (Ngày nghỉ) |
Ngày 8-5: 490 người |
Ngày 24-5: 495 người (Ngày nghỉ) |
Ngày 9-5: 490 người (Ngày nghỉ) |
Ngày 25-5: 496 người |
Ngày 10-5: 490 người (Ngày nghỉ) |
Ngày 26-5: 496 người |
Ngày 11-5: 495 người |
Ngày 27-5: 495 người |
Ngày 12-5: 496 người |
Ngày 28-5: 497 người |
Ngày 13-5: 496 người |
Ngày 29-5: 492 người |
Ngày 14-5: 492 người |
Ngày 30-5: 492 người (Ngày nghỉ) |
Ngày 15-5: 495 người |
Ngày 31-5: 492 người (Ngày nghỉ) |
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân của tháng 5 được
tính như sau:
l5 = |
4480 + 480 + 480 + 490 + 490
+ 495 + 492 + 490 + 490 + 490 + 495 + 496 + 496 + 492 + 495 + 495 + 495 + 498
+ 498 + 496 + 497 + 495 + 495 + 495 + 496 + 496 + 495 + 497 + 492 + 492 + 492 |
= 491,74 (người) |
12 |
b. Ví dụ 2:
Doanh nghiệp X bắt đầu hoạt động từ ngày 20/07/2009 và có số lao
động đang làm việc từng ngày như sau:
Ngày 20-7: 480 người |
Ngày 26-7: 490 người |
Ngày 21-7: 490 người |
Ngày 27-7: 498 người |
Ngày 22-7: 495 người |
Ngày 28-7: 495 người |
Ngày 23-7: 492 người |
Ngày 29-7: 497 người |
Ngày 24-7: 490 người |
Ngày 30-7: 495 người |
Ngày 25-7: 490 người |
Ngày 31-7: 492 người |
Số ngày hoạt động của doanh nghiệp X trong tháng 7 là 12 ngày.
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân của tháng 7 được
tính như sau:
l7 = |
480 + 490 + 495 + 492 + 490
+ 490 + 490 + 498 + 495 + 497 + 495 + 492 |
= 492 (người) |
12 |
2. Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm:
a. Ví dụ 3:
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân các tháng
trong năm 2008 của doanh nghiệp A như sau:
Tháng 1: 480 người |
Tháng 5: 540 người |
Tháng 9: 490 người |
Tháng 2: 495 người |
Tháng 6: 520 người |
Tháng 10: 510 người |
Tháng 3: 510 người |
Tháng 7: 470 người |
Tháng 11: 520 người |
Tháng 4: 550 người |
Tháng 8: 490 người |
Tháng 12: 520 người |
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân của doanh nghiệp A
được tính như sau:
L = |
480 + 495 + 510 + 550 + 540
+ 520 + 470 + 490 + 490 + 510 + 520 + 520 |
= 507,91 (người) |
12 |
b. Ví dụ 4:
Doanh nghiệp B bắt đầu hoạt động từ tháng 5 năm 2008 và có số lao động sử dụng
thường xuyên bình quân các tháng như sau:
Tháng 5: 470 người |
Tháng 9: 520 người |
Tháng 6: 480 người |
Tháng 10: 520 người |
Tháng 7: 510 người |
Tháng 11: 530 người |
Tháng 8: 500 người |
Tháng 12: 540 người |
Số tháng
thực tế hoạt động của doanh nghiệp là 8
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được tính như
sau:
L = |
470 + 480 + 510 + 500 + 520
+ 520 + 530 + 540 |
= 508,75 (người) |
8 |