Thông tư 23/1999/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ giảm giờ làm việc trong tuần đối với các doanh nghiệp Nhà nước

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 23/1999/TT-BLĐTBXH

Thông tư 23/1999/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ giảm giờ làm việc trong tuần đối với các doanh nghiệp Nhà nước
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:23/1999/TT-BLĐTBXHNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Thị Hằng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
04/10/1999
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 23/1999/TT-BLĐTBXH

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 23/1999/TT-BLĐTBXH DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
SỐ 23/1999/TT-BLĐTBXH NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ GIẢM GIỜ LÀM VIỆC
TRONG TUẦN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

 

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ giảm giờ làm việc trong tuần đối với các doanh nghiệp Nhà nước như sau:

 

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

 

- Cán bộ, công nhân, viên chức và người lao động làm việc trong doanh nghiệp Nhà nước;

- Cán bộ, công nhân, viên chức và người lao động làm việc trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế, các cơ sở sản xuất - kinh doanh, dịch vụ thuộc các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng các quy định theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước.

Các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở sản xuất - kinh doanh, dịch vụ nói trên, sau đây gọi chung là doanh nghiệp.

 

II. NGUYÊN TẮC VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN

 

1. Nguyên tắc

a/ Doanh nghiệp tự quyết định việc thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần từ 48 giờ trong 6 ngày xuống 40 giờ trong 5 ngày hoặc 44 giờ trong 5, 5 ngày; bố trí ca, kíp hợp lý để nghỉ 2 ngày hoặc 1, 5 ngày trong tuần và chịu trách nhiệm về quyết định của doanh nghiệp.

b/ Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp quyết định việc giảm giờ làm việc trong tuần hoặc giữ nguyên chế độ tuần làm việc 48 giờ trong 6 ngày.

2. Các điều kiện thực hiện

Khi thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần, doanh nghiệp phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a/ Hoạt động sản xuất - kinh doanh phải đảm bảo hiệu quả, lợi nhuận và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước;

b/ Bảo đảm tiền lương và thực hiện dầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành;

 

c/ Không tăng đơn giá tiền lương, giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông;

d/ Tiền lương ngày để trả lương làm thêm giờ, làm đêm, phụ cấp lương, trả trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương v.v.., vẫn thực hiện theo quy định hiện hành;

đ/ Tổng số giờ làm thêm trong năm không quá 200 giờ theo quy định hiện hành;

e/ Nơi làm việc theo ca thì phải bảo đảm thực hiện thời gian nghỉ giữa ca, nghỉ chuyển tiếp giữa hai ca đối với người lao động theo quy định hiện hành; bảo đảm người lao động được nghỉ hoặc nghỉ bù các ngày lễ, tết và tổ chức thực hiện những ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng và các chế độ nghỉ khác theo quy định hiện hành;

f/ Chế độ rút ngắn thời giờ làm việc trong ngày đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm vẫn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/LĐTBXH-TT ngày 23/4/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

 

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm:

a/ Cùng tổ chức công đoàn bàn bạc, xây dựng kế hoạch và biện pháp để thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần, như cải tiến tổ chức lao động, tổ chức sản xuất hợp lý để giảm chi phí sản xuất; các biện pháp đầu tư, đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật để tăng năng xuất lao động;

b/ Khi đã quyết định thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần thì các quy định này phải ghi trong thoả ước lao động tập thể và trong nội quy lao động;

c/ Phối hợp với công đoàn tổ chức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật và các hoạt động văn hoá, xã hội bổ ích trong các ngày nghỉ được đông đảo mọi người tham gia, tạo khí thế mới trong lao động sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình người lao động;

d/ Báo cáo với Bộ, ngành, địa phương quản lý trực tiếp về kế hoạch và các biện pháp để thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần đã được lãnh đạo doanh nghiệp và ban chấp hành công đoàn cam kết;

Riêng các Tổng công ty 91 ngoài việc báo cáo với cơ quan chủ quản, phải báo cáo kế hoạch và các biện pháp để thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại điểm 3.b trong mục III này;

đ/ Doanh nghiệp chưa thực hiện được các điều kiện tại điểm 2, mục II nói trên thì vẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định hiện hành. Doanh nghiệp cùng tổ chức công đoàn xây dựng phương án để sớm thực hiện chế độ giảm giờ làm việc trong tuần.

2. Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác và các cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức Quốc tế tại Việt Nam có thuê mướn lao động Việt Nam thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần và báo cáo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sở tại biết để theo dõi.

3. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a/ Chỉ đạo các cơ quan, các sở, ban, ngành hướng dẫn và theo dõi tình hình tổ chức thực hiện việc giảm giờ làm việc trong tuần của các doanh nghiệp, kịp thời xử lý những vướng mắc trong quá trình thực hiện của các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý;

b/ Báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm và báo cáo năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình tổ chức thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần của các doanh nghiệp; những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp cần phải tháo gỡ, tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp thực hiện chế độ giảm giờ làm việc trong tuần theo mẫu báo cáo kèm theo Thông tư này;

Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 15 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15 tháng 12 đối với báo cáo năm;

Riêng năm 1999, báo cáo kết quả thực hiện từ tháng 10 đến tháng 12 năm 1999, gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 12 năm 1999.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Liên đoàn lao động địa phương giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp Nhà nước thuộc địa bàn thực hiện tốt chế độ giảm giờ làm việc trong tuần; đồng thời có kế hoạch tuyên truyền, động viên các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần theo quy định của Chính phủ và Thông tư này.

5. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 10 năm 1999.

Trong quá trình thực hiện nếu vướng mắc, đề gnhị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết.

 

 

Mẫu kèm theo Thông tư số 23/1999/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm 1999 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

 

- BỘ, NGÀNH........................................................................

- TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG.......

- TỔNG CÔNG TY 91...........................................................

 

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ GIẢM GIỜ
LÀM VIỆC CỦA KHU VỰC SẢN XUẤT KINH DOANH

6 THÁNG ĐẦU NĂM (HOẶC NĂM)...........................

 

1. Tình hình thực hiện chế độ giảm giờ làm việc trong tuần

 

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Tổng số

Trong đó

 

 

 

 

DNNN

DNTN

ĐTNN

A

B

C

1

2

3

4

1

Doanh nghiệp thuộc quyền quản lý

Doanh nghiệp

 

 

 

 

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

1.1

Doanh nghiệp thực hiện tuần làm việc 40 giờ

Doanh nghiệp

 

 

 

 

1.2

Doanh nghiệp thực hiện tuần làm việc 44 giờ

Doanh nghiệp

 

 

 

 

1.3

Doanh nghiệp chưa thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần

Doanh nghiệp

 

 

 

 

2

Lao động trong các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý

người

 

 

 

 

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

2.1

Lao động trong các doanh nghiệp thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần

người

 

 

 

 

2.2

Lao động trong các doanh nghiệp chưa thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần

người

 

 

 

 

3

Số lao động tăng so với kỳ báo cáo trước do giảm giờ làm việc

 

 

 

 

 

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

3.1

Tuyển thêm lao động mới

người

 

 

 

 

3.2

Sử dụng lao động dôi dư, đang chờ việc của doanh nghiệp

người

 

 

 

 

* Ghi chú

- DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước theo quy định tại mục I của Thông tư này

- DNTN: Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tư nhân, hợp tác xã.

- ĐTNN: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

2. Đánh giá tình hình thực hiện chế độ giảm giờ làm việc trong tuần

a. Mặt được:

.......................................

b. Khó khăn vướng mắc:

.......................................

3. Kiến nghi: (nói rõ về việc bổ sung, sửa đổi các chính sách, chế độ và các giải pháp)

............................................

4. Kế hoạch 6 tháng tiếp theo:

 

Ngày tháng năm 199

Thủ trưởng cơ quan báo cáo

(Ký tên - đóng dấu)

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

loading
×
×
×
Vui lòng đợi