Thông tư 20/2007/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 20/2007/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 20/2007/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/10/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chính sách đối với người lao động khi danh nghiệp thực hiện cổ phần hoá - Ngày 04/10/2007, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 20/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định số 109/2007/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần. Theo đó, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động: hết hạn hợp đồng lao động; tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp thì Giám đốc doanh nghiệp cổ phần hoá giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc cho người lao động (nguồn kinh phí lấy từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nếu còn thiếu thì doanh nghiệp đề nghị Nhà nước hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính) và có trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục để cơ quan Bảo hiểm xã hội giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội đối với người lao động theo quy định của pháp luật… Với người có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp thì thời gian được tính để mua cổ phần với giá ưu đãi là tổng thời gian (tính theo số năm đủ 12 tháng, không tính tháng lẻ) thực tế làm việc trong khu vực nhà nước của người lao động đến thời điểm công bố giá trị của doanh nghiệp. Thời gian này không bao gồm thời gian thực tế làm việc đã được tính để mua cổ phần với giá ưu đãi tại doanh nghiệp cổ phần hoá trước đó; thời gian thực tế làm việc đã được tính hưởng chế độ hưu trí; thời gian thực tế làm việc đã được tính để nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 20/2007/TT-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư 20/2007/TT-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO
ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ
20/2007/TT-BLĐTBXH
NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
THEO NGHỊ ĐỊNH
SỐ 109/2007/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 6 NĂM 2007
CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ CHUYỂN DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC
THÀNH CÔNG TY
CỔ PHẦN
Thực hiện Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ
phần (sau đây gọi là Nghị định 109/2007/NĐ-CP); sau khi có ý kiến của các Bộ,
ngành và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này được áp dụng đối với người
lao động đang làm việc tại công ty nhà nước, đơn vị hạch toán phụ thuộc của
công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nhà nước (sau đây gọi
là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước) thực hiện cổ phần hoá theo quy định tại Nghị
định số 109/2007/NĐ-CP.
2. Thời gian được tính để chia số dư Quỹ
khen thưởng, Quỹ phúc lợi bằng tiền theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
109/2007/NĐ-CP và giá trị tài sản dùng cho sản xuất kinh doanh được đầu tư bằng
nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP
là tổng số năm (đủ 12 tháng) thực tế làm việc của người lao động tại doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước đó đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Phần tháng lẻ của tổng số năm thực tế làm việc để tính
chia số dư các quỹ nêu trên do doanh nghiệp quyết định.
3. Người
lao động được mua cổ phần với giá ưu đãi theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Nghị
định số 109/2007/NĐ-CP là người có tên trong danh sách thường xuyên của doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp, bao gồm:
a)
Các chức danh quản lý doanh nghiệp không thuộc đối tượng ký hợp đồng lao động;
b)
Người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn
(bao gồm cả người lao động tuyển dụng trước ngày 30/8/1990 mà chưa chuyển sang
ký hợp đồng lao động);
c) Người lao động đang làm
việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến
dưới 12 tháng;
d)
Người lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của pháp
luật, chờ việc theo quyết định của giám đốc doanh nghiệp.
4. Thời gian
được tính để mua cổ phần với giá ưu đãi là tổng thời gian (tính theo số năm đủ
12 tháng, không tính tháng lẻ) thực tế làm việc trong khu vực nhà nước của
người lao động đến thời điểm công bố giá trị của doanh nghiệp. Thời gian này
không bao gồm thời gian thực tế làm việc đã được tính để mua cổ phần với giá ưu
đãi tại doanh nghiệp cổ phần hoá trước đó; thời
gian thực tế làm việc đã được tính hưởng chế độ hưu trí; thời gian thực tế làm
việc đã được tính để nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.
5. Thời gian thực tế làm việc trong khu
vực nhà nước của người lao động đến thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp để
tính mua cổ phần với giá ưu đãi, bao gồm:
a) Thời gian người lao động thực tế làm việc tại doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước; cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được hưởng lương từ nguồn
ngân sách Nhà nước;
b) Thời gian có hưởng lương từ nguồn doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước, ngân sách nhà nước (thời gian đào tạo, công tác…), hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội (nghỉ ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp);
c) Thời gian làm việc theo hình thức nhận khoán sản
phẩm, khối lượng công việc trong thời gian này mà doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước có trả lương và có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động
theo quy định của pháp luật.
6. Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
là thời điểm khoá sổ kế toán, lập báo cáo tài chính để xác định giá trị doanh
nghiệp.
7. Thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp là
ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.
II. GIẢI QUYẾT CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI THỜI ĐIỂM CÔNG BỐ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Khi
có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc công bố giá trị doanh nghiệp, Ban
Chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp chỉ đạo Tổ giúp việc lập phương án sử dụng lao
động (trong phương án cổ phần hoá), trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định tại Điều 54 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP và giải quyết chế độ cho người
lao động như sau:
1. Lập phương án sử dụng lao động
a)
Lập danh sách lao động của doanh nghiệp cổ phần hoá tại thời điểm công bố giá
trị doanh nghiệp theo biểu mẫu số 1 đính kèm Thông tư này, bao gồm:
- Lao động không thuộc đối tượng ký hợp đồng lao động (Thành
viên Hội đồng quản trị, Thành viên chuyên trách Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó
giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước; Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty trách nhiệm hữu
hạn do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ);
- Lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn (bao gồm cả lao động tuyển dụng trước ngày 30/8/1990 nhưng chưa chuyển
sang ký hợp đồng lao động);
- Lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời
hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới
12 tháng;
- Lao động làm việc theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.
b) Lập danh sách lao động đủ điều kiện nghỉ
hưu (theo quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính
phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc)
tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp;
c) Lập danh sách lao động sẽ chấm dứt hợp đồng lao động,
bao gồm: hết hạn hợp đồng lao động; tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động hoặc
lý do khác theo quy định của pháp luật tại thời điểm công bố giá trị doanh
nghiệp;
d) Lập danh sách lao động không bố trí được việc làm ở
công ty cổ phần tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp;
đ) Lập danh sách lao động sẽ chuyển sang làm việc tại công
ty cổ phần, bao gồm:
-
Số lao động đang thực hiện hợp đồng lao động còn thời hạn (bao gồm cả số lao
động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động) mà không thuộc đối tượng quy
định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 mục II Thông tư này;
-
Số lao động đang nghỉ theo các chế độ bảo hiểm xã hội (ốm đau; thai sản; tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) mà hợp đồng lao động còn thời hạn.
Danh
sách lao động từ điểm a đến điểm đ trên đây do doanh nghiệp cổ phần hoá tự lập
và tổng hợp vào phương án sử dụng lao động theo biểu mẫu số 2 đính kèm Thông tư
này.
2. Giải quyết chính sách đối với người lao
động
a)
Đối với người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo điểm b khoản 1 mục
II Thông tư này thì Giám đốc doanh nghiệp cổ phần hoá và cơ quan Bảo hiểm xã
hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội (gọi tắt là cơ quan Bảo hiểm xã hội)
giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội đối với người lao động theo quy định
của pháp luật.
b)
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo điểm c khoản 1 mục II Thông tư
này thì Giám đốc doanh nghiệp cổ phần hoá giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc
cho người lao động theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động (nguồn kinh phí lấy
từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nếu
còn thiếu thì doanh nghiệp đề nghị Nhà nước hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính) và có trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục để cơ quan Bảo hiểm xã hội giải
quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội đối với người lao động theo quy định của
pháp luật.
c) Đối với số lao động không bố trí được việc làm theo điểm
d khoản 1 mục II Thông tư này thì giải quyết như sau:
- Người lao động thuộc đối tượng của Nghị định số
110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chính sách đối với
người lao động dôi dư thì giải quyết theo quy định tại Nghị định số
110/2007/NĐ-CP và Thông tư số 18/2007/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 9 năm 2007 của
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chính sách đối với
người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước.
-
Người lao động không thuộc đối tượng của Nghị định số 110/2007/NĐ-CP thì được hưởng chế độ trợ cấp mất việc làm theo
quy định của Bộ luật Lao động (Điều 17 Bộ luật Lao động). Nguồn kinh phí lấy từ
quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nếu còn
thiếu thì đề nghị Nhà nước hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
d) Đối với người lao động sẽ chuyển sang làm việc tại công
ty cổ phần theo điểm đ khoản 1 mục II Thông tư này thì doanh nghiệp cổ phần hoá
có trách nhiệm lập danh sách và làm thủ tục để cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp tục
thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội (nếu chưa cấp sổ)
theo quy định và chuyển danh sách cùng hồ sơ của người lao động mà doanh nghiệp
đang quản lý cho Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty cổ phần.
đ)
Doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ về bảo hiểm xã
hội đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội và thanh toán các khoản nợ với người lao
động trước khi chuyển sang công ty cổ phần.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo cổ phần
hoá doanh nghiệp:
a) Chỉ đạo Giám đốc doanh nghiệp phối hợp với Ban chấp
hành công đoàn doanh nghiệp thực hiện chia Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi cho
người lao động theo quy định;
b) Chỉ đạo Tổ giúp việc xây dựng phương án sử dụng lao
động, xác định số lao động cần thiết theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, xác
định số lao động không bố trí được việc làm, số lao động chấm dứt hợp đồng lao
động tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp, đưa ra Đại hội công nhân viên
chức hoặc Đại hội đại biểu công nhân viên chức doanh nghiệp lấy ý kiến, hoàn
chỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và giải quyết các chính sách đối với
người lao động theo quy định của pháp luật;
c)
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giải quyết xong các chính sách đối với người
lao động, Ban chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo kết quả
thực hiện việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần cho
các cơ quan có thẩm quyền (mẫu số 3 đính kèm Thông tư này). Báo cáo làm thành 8
bản gửi: Cơ quan phê duyệt phương án cổ phần hoá; Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội; Bộ Tài chính; Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Liên đoàn lao động tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp; Công đoàn
ngành Trung ương (nếu có); Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo
hiểm xã hội; một bản lưu tại công ty cổ phần.
2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi doanh
nghiệp đóng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các quy định tại
Thông tư này.
3. Hội đồng quản trị, người sử dụng lao
động của công ty cổ phần có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận số lao động quy định tại điểm đ khoản 1 mục
II Thông tư này và toàn bộ hồ sơ có liên quan của người lao động chuyển sang;
b) Tiếp tục thực hiện những cam kết trong hợp đồng lao
động, thoả ước lao động tập thể đã được ký kết trước đó với người lao động theo
quy định của pháp luật;
c) Trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động
từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển sang khi người lao động đó mất việc
làm, thôi việc tại công ty cổ phần, kể cả khoản trợ cấp cho thời gian thực tế
làm việc tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trước đó và thời gian người lao
động làm việc tại công ty, đơn vị khác thuộc khu vực nhà nước nhưng chuyển đến
công ty 100% vốn nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 mà chưa nhận trợ cấp
thôi việc, mất việc làm;
d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của người sử dụng lao
động đối với người lao động do công ty cổ phần tuyển dụng mới.
4. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp của các
Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Đổi mới và phát triển
doanh nghiệp của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng quyết
định thành lập có trách nhiệm phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, công đoàn ngành Trung ương hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện những quy định của Nghị định số 109/2007/NĐ-CP, và các văn bản pháp luật có liên quan đối với
người lao động; tổng hợp tình hình và báo cáo về Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát
triển doanh nghiệp (Văn phòng Chính phủ), Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và
Bộ Tài chính.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Thông tư này thay
thế Thông tư số 13/2005/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 02 năm 2005 của Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao
động theo Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ
về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
Trong quá trình thực
hiện có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội để nghiên cứu giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Ngân
Mẫu số 1
Ban
hành kèm theo Thông tư số 20/2007/TT-BLĐTBXH
ngày 04
tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
TÊN CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TÊN
DOANH NGHIỆP |
DANH
SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TẠI
THỜI ĐIỂM CÔNG BỐ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP |
Số TT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Chức danh công việc đang
làm |
Trình độ chuyên
môn nghiệp vụ |
Hiện đang thực
hiện loại hợp đồng lao động |
Thời điểm tuyển
dụng vào doanh nghiệp |
Tổng số năm
thực tế làm việc trong khu vực nhà nước (năm) |
Nơi ở hiện nay |
|
Nam |
Nữ |
||||||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
1 |
Trần Văn A |
1954 |
|
Giám đốc |
Đại học kinh tế |
K |
9/1976 |
31 |
.. ………. |
2 |
Chu Thị B |
|
1963 |
Quản đốc |
TC may |
A |
4/1992 |
24 |
………… |
3 |
Lê Văn C |
1957 |
|
……… |
………. |
….. |
…….. |
……. |
………… |
4 |
Đinh Văn D |
1982 |
|
……… |
……….. |
….. |
…….. |
…….. |
………… |
…. |
……………….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Ngày..…tháng……năm 20..… GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Ký tên, đóng dấu) |
Hướng
dẫn ghi mẫu số 1:
- Cột 4:
Nếu là viên chức thì ghi trình độ đào tạo và ngành chuyên môn; nếu là công nhân
thì ghi nghề và bậc thợ;
- Cột 5:
Nếu thuộc chức danh không phải ký hợp động lao động (HĐLĐ) ghi ký hiệu là (K);
HĐLĐ không xác định thời hạn được ghi ký hiệu (A); HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ
03 tháng đến 36 tháng ghi ký hiệu là (B); HĐLĐ dưới 03 tháng hoặc bằng miệng
được ghi ký hiệu (C); tuyển dụng theo chế độ biên chế nhà nước, nhưng chưa
chuyển sang ký hợp đồng lao động được ghi ký hiệu (D);
- Cột 6: Ghi
tháng, năm được tuyển dụng vào doanh nghiệp;
- Cột 8:
Ghi cụ thể địa phương (từ số nhà trở lên), điện thoại (nếu có).
Mẫu số 2
Ban
hành kèm theo Thông tư số
20/2007/TT-BLĐTBXH
ngày 04
tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội
TÊN CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TÊN
DOANH NGHIỆP
|
PHƯƠNG ÁN SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG |
TT |
NỘI DUNG |
TỔNG SỐ |
GHI CHÚ |
I |
Tổng số lao động tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp
cổ phần hoá. |
|
|
|
- Lao động không thuộc diện ký hợp đồng lao động (Thành viên
HĐQT, Chủ tịch HĐTV, Chủ tịch công ty, thành viên chuyên trách Ban kiểm soát,
Giám đốc, Kế toán trưởng, ) |
|
|
- Lao
động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn |
|
|
|
- Lao động làm việc theo HĐLĐ xác
định thời hạn từ đủ 03 tháng đến 36 tháng |
|
|
|
- Lao động làm việc theo mùa vụ
hoặc một công việc nhất định dưới 03 tháng |
|
|
|
II |
Số lao
động sẽ nghỉ việc tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp |
|
|
1 |
Số lao động đủ điều kiện hưu theo
chế độ hiện hành |
|
|
|
- Theo Nghị định số 152/2006/NĐ-CP |
|
|
- Theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP |
|
|
|
2 |
Số lao động sẽ chấm dứt hợp đồng
lao động, chia ra: |
|
|
|
- Hết hạn hợp đồng lao động |
|
|
- Tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động |
|
|
|
- Lý do theo quy định của pháp luật |
|
|
|
3 |
Lao
động chờ nghỉ việc theo quyết định của Giám đốc |
|
|
4 |
Số lao
động không bố trí được việc làm tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ
phần hoá, chia ra: |
|
|
|
- Số lao động thực hiện theo Nghị định số
110/2007/NĐ-CP |
|
|
- Số lao động thực hiện theo Bộ luật Lao
động |
|
|
|
III |
Số lao động còn hạn hợp đồng lao động sẽ
chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần |
|
|
1 |
Số lao
động mà hợp đồng lao động còn thời hạn |
|
|
2 |
Số lao
động nghỉ theo ba chế độ bảo hiểm xã hội, chia ra: |
|
|
|
- Ốm đau |
|
|
- Thai sản |
|
|
|
- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
|
|
|
3 |
Số lao
động đang tạm hoãn hợp đồng lao động, chia ra: |
|
|
|
- Nghĩa vụ quân sự |
|
|
- Nghĩa vụ công dân khác |
|
|
|
- Bị tạm giam, tạm giữ |
|
|
|
- Do hai bên thoả thuận (không quá 03 tháng) |
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Ngày….…tháng……năm 20..… GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Ký tên, đóng dấu) |
Mẫu số 3
Ban
hành kèm theo Thông tư số
20/2007/TT-BLĐTBXH
ngày 04
tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
TÊN CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN BCĐ CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP (TÊN DOANH
NGHIỆP) |
BÁO CÁO CHỈ TIÊU
TỔNG HỢP CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP
100% VỐN NHÀ NƯỚC |
TT |
NỘI DUNG |
ĐƠN VỊ |
TỔNG SỐ |
GHI CHÚ |
1 |
Vốn điều lệ |
Đồng |
|
|
|
a) Tỷ lệ cổ phần của nhà nước |
% |
|
|
|
b) Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động |
% |
|
|
|
c) Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài doanh nghiệp |
% |
|
|
2 |
Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp |
Đồng |
|
|
3 |
Tổng số cổ phần
bán theo giá ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp |
Cổ phần |
|
|
|
a)
Tổng giá trị được ưu đãi |
Đồng |
|
|
b) Tỷ trọng so với tổng vốn nhà nước |
% |
|
|
|
4 |
Tổng số lao động tại thời điểm công bố giá
trị doanh nghiệp cổ phần hóa |
Người |
|
|
|
a) Số lao động sẽ chuyển
sang công ty cổ phần |
Người |
|
|
b) Số lao động không bố trí được việc làm |
Người |
|
|
|
c) Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động |
Người |
|
|
|
5 |
Kinh phí chi trả cho lao động dôi dư |
Đồng |
|
|
|
a) Từ nguồn của doanh nghiệp |
Đồng |
|
|
b) Từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp |
Đồng |
|
|
|
6 |
Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc
làm theo Bộ luật Lao động |
Đồng |
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, ghi rõ họ
tên) |
Ngày….…tháng……năm 20..… TM. BAN CHỈ ĐẠO
CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP (Ký tên, đóng dấu) |