Thông tư 17/LĐTBXH-TT của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn về chính sách đối với người lao động khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần theo Nghị định 28/CP ngày 07/5/1996 của Chính phủ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 17/LĐTBXH-TT

Thông tư 17/LĐTBXH-TT của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn về chính sách đối với người lao động khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần theo Nghị định 28/CP ngày 07/5/1996 của Chính phủ
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:17/LĐTBXH-TTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Trần Đình Hoan
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
07/09/1996
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 17/LĐTBXH-TT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 17/LĐTBXH-TT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI SỐ 17/LĐTBXH - TT NGÀY 7 THÁNG 9 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI CHUYỂN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 28/CP NGÀY 7/5/1996 CỦA CHÍNH PHỦ.

 

Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 7 tháng 5 năm 1996 của Chính phủ về chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần;

Sau khi trao đổi ý kiến với ban chỉ đạo Trung ương cổ phần hoá và các Bộ, Ngành liên quan, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn về chính sách đối với người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp Nhà nước được quyết định cổ phần hoá theo quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ, cụ thể như sau:

I. LAO ĐỘNG VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP TRƯỚC KHI CỔ PHẦN HOÁ.

 

Khi tiến hành xây dựng phương án cổ phần hoá, Ban cổ phần hoá tại doanh nghiệp phối hợp với giám đốc doanh nghiệp lập phương án về lao động và giải quyết chính sách đối với người lao động trong doanh nghiệp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phương án được lập theo nội dung sau:

1. Lập danh sách số lao động hiện có trong doanh nghiệp.

Giám đốc doanh nghiệp lập danh sách số lao động hiện có trong doanh nghiệp tại thời điểm có quyết định tiến hành cổ phần hoá (kể cả số lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 đến 3 năm; hợp đồng lao động theo thời vụ, theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm).

2. Phân loại số lao động theo danh sách trên thành các nhóm sau:

a- Số lao động thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bao gồm:

- Số lao động thuộc diện nghỉ hưu theo chế độ hưu chí,

- Số lao động đang nghỉ theo 3 chế độ bảo hiểm xã hội (ốm đau; thai sản; tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp).

b- Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động tại thời điểm cổ phần hoá;

c- Số lao động sẽ chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần, bao gồm:

- Số lao động còn hạn hợp đồng lao động,

- Số lao động đang nghỉ ba chế độ bảo hiểm xã hội mà hợp đồng lao động còn thời hạn,

- Số lao động đang trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

3. Giải quyết quyền lợi đối với người lao động:

a- Đối với lao động thuộc diện hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội (theo điểm 2.a mục I) thì giám đốc doanh nghiệp và cơ quan Bảo hiểm xã hội, nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội giải quyết quyền lợi cho người lao động theo quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ và Thông tư số 6/LĐTBXH - TT ngày 04/04/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b- Đối với các trường hợp thôi việc theo điểm 2,b mục I thì:

- Giám đốc doanh nghiệp làm đầy đủ thủ tục để cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội giải quyết quyền lợi bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ và Thông tư số 06/LĐTBXH-TT ngày 04/04/1995 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

- Giám đốc doanh nghiệp giải quyết trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật lao động và Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động.

- Trường hợp, tại thời điểm cổ phần hoá hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 đến 3 năm hết hạn mà người lao động có nguyện vọng tiếp tục làm việc và doanh nghiệp có nhu cầu thì ký hợp đồng lao động mới theo quy định tại chương IV của Bộ luật lao động và Nghị định số 198/CP ngày 31/12/994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động.

c- Đối với người lao động sẽ chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần theo điểm 2.c mục I thì giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp sổ bảo hiểm theo quy định và chuyển sang danh sách và hồ sơ của người lao động mà doanh nghiệp đang quản lý cho Hội đồng quản trị hoặc giám đốc Công ty cổ phần.

d- Người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm 1 mục I của Thông tư này được hưởng các ưu đãi về quỹ phúc lợi, về tài chính theo quy định tại khoản 5 Điều 10, khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

đ- Doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ về bảo hiểm xã hội (kể cả phần người lao động phải đóng) cho cơ quan Bảo hiểm xã hội, nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

e- Giám đốc doanh nghiệp và người lao động thanh toán các khỏn nợ trước khi chuyển sang công ty cổ phần (trừ số nợ do vay để mua cổ phiếu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/CP ngày 07/05/1996 của Chính phủ).

 

II. LAO ĐỘNG VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI DOANH NGHIỆP Đà CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN.

 

1. Khi doanh nghiệp có quyết định chuyển thành công ty cổ phần thì Hội đồng quản trị hoặc giám đốc công ty cổ phần có trách nhiệm:

a- Tiếp nhận bàn giao số lao động theo quy định tại điểm 2.c mục I;

b- Trên cơ sở công ty cổ phần và người lao động tiếp tục đóng BHXH theo quy định của pháp luật thì công ty tiếp tục được cơ quan Bảo hiểm xã hội uỷ quyền thực hiện 3 chế độ bảo hiểm xã hội cho đối tượng quy định tại điểm 2.a mục I đang còn thời hạn hợp đồng lao động; c- Tiếp tục thực hiện những cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể đã được ký kết trước đó cho đến khi hết hạn hoặc thương lượng để thay đổi, bổ sung nội dung của hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc ký hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể mới;

d- Tiếp tục thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ và Thông tư số 06/LĐTBXH-TT ngày 04/04/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

đ- Đối với lao động mà công ty cổ phần tuyển dụng mới thì thực hiện theo quy định chung của pháp luật.

2. Trường hợp mất việc làm sau 12 tháng kể từ khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/CP ngày 07/05/1996 của Chính phủ, được giải quyết như sau:

Người lao động được trả trợ cấp mất việc làm do thay đổi cơ cấu công nghệ quy định tại khoản 1 điều 17 của Bộ luật lao động và các Điều 23, 24, 25 và 26 Nghị định số 72/CP ngày 31/10/1995 của Chính phủ.

Đối với thời gian mà người lao động đã làm việc trước đó thuộc khu vực Nhà nước nhưng chưa được nhận trợ cấp mất việc, trợ cấp thôi việc thì thời giam đó được tình để nhận trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật lao động và Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động.

Trường hợp, nếu người lao động đã làm việc tại doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 28/CP của Chính phủ thì công ty cổ phần thông báo cho doanh nghiệp cũ (doanh nghiệp được tách một bộ phận để cổ phần hoá) chuyển khoản tiền trợ cấp thôi việc cho công ty cổ phần trả cho người lao động; nếu người lao động đã làm việc tại doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 28/CP thì công ty cổ phần trả cho người lao động; nếu người lao động đã làm việc tại doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 9, Nghị định số 28/CP của Chính phủ thì do ngân sách Nhà nước chi trả (đối với doanh nghiệp do Bộ thành lập thì ngân sách Trung ương chi trả, đối với doanh nghiệp do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập thì ngân sách địa phương chi trả).

 

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1. Ban cổ phần hoá tại doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp; Công đoàn ngành; cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội về việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần để phối hợp xem xét giải quyết quyền lợi cho người lao động.

2. Giám đốc doanh nghiệp chỉ đạo các bộ phận chức năng làm đầy đủ thủ tục, hồ sơ và giải quyết quyền lợi cho người lao động.

3. Đối với 3 chức danh: giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng doanh nghiệp khi chuyển sang công ty cổ phần nếu không tiếp tục đảm nhiệm các chức danh đó tại công ty cổ phần thì cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm 3 chức danh này có trách nhiệm giải quyết việc làm và quyền lợi cho họ theo quy định của Nhà nước.

4. Công ty cổ phần có trách nhiệm nhận lao động, hồ sơ, hợp đồng lao động, thảo ước lao động tập thể do doanh nghiệp Nhà nước bàn giao, thực hiện đầy đủ quyền lợi, nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy định của pháp luật.

5. Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động trước và sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp Công đoàn ngành theo dõi, giám sát và kiểm tra việc giải quyết quyền lợi cho người lao động.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Bãi bỏ Thông tư số 09/LĐTBXH - TT ngày 22/07/1992 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về lao động và chính sách đối với người lao động trong thí điểm chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần theo Quyết định số 202/CT ngày 08/06/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao dộng - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, giải quyết.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Lao động-Tiền lương, Khoa học-Công nghệ

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi