Thông tư 15-LĐTBXH/TT của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực, thâm niên và chính sách trợ cấp một lần đối với công nhân, viên chức công tác ở miền núi

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 15-LĐTBXH/TT

Thông tư 15-LĐTBXH/TT của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực, thâm niên và chính sách trợ cấp một lần đối với công nhân, viên chức công tác ở miền núi
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:15-LĐTBXH/TTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Trần Đình Hoan
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
29/10/1990
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 15-LĐTBXH/TT

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư 15-LĐTBXH/TT ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
SỐ 15-LĐTBXH/TT NGÀY 29-10-1990
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP KHU VỰC, THÂM NIÊN
VÀ CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP MỘT LẦN ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN,
VIÊN CHỨC CÔNG TÁC Ở MIỀN NÚI

 

 

Thực hiện điều 34, Quyết định số 72-HĐBT ngày 13 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chủ trương, chính sách cụ thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi, sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính, Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ và một số Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chế độ phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên và chính sách trợ cấp một lần đối với công nhân, viên chức công tác ở miền núi như sau:

 

I- PHỤ CẤP KHU VỰC

 

1- Đối tượng được hưởng phụ cấp khu vực:

Những đối tượng đang được hưởng phụ cấp khu vực 20% và 25% quy định tại Thông tư số 10/LĐ-TT ngày 18 tháng 9 năm 1985 và các văn bản bổ sung về phụ cấp khu vực của Bộ Lao động, nay được hưởng mức phụ cấp khu vực mới quy định tài điều 34, Quyết định số 72-HĐBT ngày 13 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng.

2- Mức phụ cấp khu vực mới:

Mức phụ cấp hiện đang hưởng 25% nay điều chỉnh lên 35% và mức đang hưởng 20% nay điều chỉnh lên 25%.

Nguyên tắc, thủ tục điều chỉnh và cách tính trả phụ cấp khu vực theo quy định tại Thông tư số 10/LĐ-TT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Bộ Lao động hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực.

Công nhân, viên chức làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực từ 25% trở lên, khi nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hoặc trợ cấp tuất được tính thời gian công tác theo hệ số 1 + 6 (mỗi năm công tác được tính thêm 6 tháng).

 

II- PHỤ CẤP THÂM NIÊN

 

1- Đối tượng và phạm vi được hưởng phụ cấp thâm niên:

Đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên miền núi là cán bộ hành chính sự nghiệp công tác tại vùng cao, biên giới - hải đảo, nơi có nhiều khó khăn, trên 15 năm, bao gồm:

- Công nhân, viên chức trong danh sách lao động thường xuyên, quân nhân chuyển ngành bảo lưu lương hoặc sinh hoạt phí quân đội làm việc trong các cơ quan quản lý Nhà nước từ Trung ương đến huyện, thị xã, trong các đơn vị sự nghiệp (trừ các đơn vị sự nghiệp thực hiện hạch toán kinh doanh), các tổ chức Đảng, đoàn thể.

- Cán bộ hưởng lương làm việc tại xã, phường, thị trấn.

2- Mức phụ cấp:

Các đối tượng nêu ở điểm 1, phần II nêu trên có 16 năm (tính theo năm, không cần tính đủ tháng) công tác tại vùng cao, biên giới, hải đảo, nơi có nhiều khó khăn (theo quy định của Nhà nước) được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 16% lương cấp bậc hoặc chức vụ. Sau đó mỗi năm thêm 1%, không khống chế mức tối đa.

- Những cán bộ được hưởng khoản phụ cấp này vẫn được giữ nguyên các khoản phụ cấp thâm niên khác (nếu có).

- Khoản phụ cấp này không được cộng vào lương để tính lương hưu, trợ cấp mất sức và trả trợ cấp thôi viên.

3- Thời gian tính thâm niên:

a) Thời gian thâm niên miền núi được tính kể từ khi đến nhận công tác tại vùng cao, biên giới, hải đảo, nơi có nhiều khó khăn. Nếu có thời gian công tác trước đây ở vùng cao, biên giới, hải đảo, nơi có nhiều khó khăn thì được cộng dồn để hưởng thâm niên.

b) Thời gian gián đoạn (chuyển sang vùng khác không phải là vùng cao, biên giới, hải đảo, nơi có nhiều khó khăn) từ 1 năm trở lên thì không được tính vào thời gian thâm niên. Thời gian gián đoạn dưới 1 năm trong những trường hợp dưới đây được tính thời gian thâm niên:

- m đau phải điều trị, điều dưỡng hoặc điều động tạm thời đi công tác nơi không phải là vùng cao, biên giới, hải đảo, nơi có nhiều khó khăn.

- Được cử đi học bổ túc, đào tạo, học tập khác nhau sau đó lại về nơi cũ.

4- Nguồn kinh phí trả phụ cấp thâm niên:

Nguồn kinh phí trả lương cho cán bộ hành chính sự nghiệp đồng thời cũng là nguồn kinh phí để chi trả phụ cấp thâm niên cho các đối tượng nói trên.

 

III- CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP MỘT LẦN

 

1- Đối tượng được trợ cấp một lần:

- Các đối tượng quê ở miền xuôi lên công tác ở miền núi từ 3 năm (36 tháng) trở lên, gồm: công nhân, viên chức (kể cả lao động hợp đồng, bộ đội chuyển ngành hưởng bảo lưu lương), học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề mới tốt nghiệp ra trường làm việc trong các cơ quan quản lý Nhà nước từ Trung ương đến huyện, thị xã; trong các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức Đảng, đoàn thể; trong các đơn vị sản xuất, kinh doanh.

- Cán bộ xã ở miền xuôi lên công tác ở miền núi; cán bộ xã, huyện ở miền núi được điều động lên công tác ở huyện, tỉnh miền núi hay vùng cao, biên giới, hải đảo, nơi có nhiều khó khăn.

2- Mức trợ cấp một lần:

Tuỳ theo thời giá của địa phương nơi cơ quan, đơn vị cấp trợ cấp một lần, bảo đảm cho mỗi người (đối tượng quy định tại điểm 1, phần III nói trên) mua được:

- 1 áo bông nội, vỏ bằng vải kaki hoặc tương đương có lót bông.

- 1 chăn bông 3 kg, có vỏ bằng vải chéo hoa nội.

- 1 màn cá nhân bằng vải xô nội.

3- Cách trả và nguồn kinh phí trợ cấp một lần:

- Các đối tượng theo quy định chỉ được trợ cấp một lần. Người nào về trước 3 năm phải hoàn trả số tiền đủ mua các mặt hàng nói trên theo thời giá lúc hoàn trả cho cơ quan, đơn vị đang công tác.

- Đối tượng trước khi lên công tác ở miền núi đang hưởng lương ở cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó trả trợ cấp một lần; còn các đối tượng chưa hưởng lương thì cơ quan, đơn vị mới trả trợ cấp một lần.

- Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh hoặc các đơn vị hạch toán kinh doanh, khoản trợ cấp này được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông. Các đơn vị hành chính, sự nghiệp, khoản trợ cấp này do ngân sách cấp.

 

IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Bãi bỏ tất cả các quy định trái với Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương, cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, giải quyết.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Lao động-Tiền lương, Khoa học-Công nghệ

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi