Thông tư 08/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang có mức lương thấp, đời sống khó khăn và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc năm 2009

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 08/2009/TT-BTC

Thông tư 08/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang có mức lương thấp, đời sống khó khăn và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc năm 2009
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:08/2009/TT-BTCNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Công Nghiệp
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
16/01/2009
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Chính sách, Cán bộ-Công chức-Viên chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 08/2009/TT-BTC

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 08/2009/TT-BTC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 08/2009/TT-BTC PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

            Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

            Căn cứ Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg ngày 15/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang có mức lương thấp, đời sống khó khăn (sau đây viết tắt là Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg);

            Căn cứ Nghị định số 101/2008/NĐ-CP ngày 12/9/2008 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc (sau đây viết tắt là Nghị định số 101/2008/NĐ-CP);

            Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc năm 2009 như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Thông tư này quy định về việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện trợ cấp khó khăn theo Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang; các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị – xã hội và các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ, các dự án, các cơ quan tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam có cán bộ, công chức, viên chức được Nhà nước cử đến làm việc thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo bảng lương do Nhà nước quy định và điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây viết tắt là cán bộ xã đã nghỉ việc) theo quy định tại Nghị định số 101/2008/NĐ-CP.
2. Căn cứ quy định tại Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg, Nghị định số 101/2008/NĐ-CP, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây viết tắt là Bộ, cơ quan trung ương) và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và tổng hợp nhu cầu kinh phí và nguồn kinh phí để thực hiện trợ cấp khó khăn, điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc của các cơ quan, đơn vị và các cấp trực thuộc gửi Bộ Tài chính theo quy định cụ thể tại Thông tư này.
3. Các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, đơn vị dự toán các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm xác định, bố trí nguồn thực hiện trợ cấp khó khăn và nguồn hỗ trợ của ngân sách (nếu có) để thực hiện chi trả trợ cấp khó khăn cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình và điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc đúng chế độ quy định và theo các quy định tại Thông tư này.
4. Việc quản lý, kế toán và quyết toán kinh phí trợ cấp khó khăn và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc thực hiện theo đúng chế độ quy định và các quy định cụ thể tại Thông tư này.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Về xác định nhu cầu kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn theo quy định tại Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo quy định tại Nghị định 101/2008/NĐ-CP năm 2009:
a) Nhu cầu kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn theo Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg được xác định căn cứ vào số đối tượng nêu tại mục 2 Điều 1 Quyết định 169/2008/QĐ-TTg có mặt tại thời điểm 01/01/2009 và mức trợ cấp 360.000 đồng/người.
Mức trợ cấp 360.000 đồng/người được trả theo kỳ lương trong 4 tháng (tháng 01, tháng 02, tháng 3 và tháng 4 năm 2009) và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
b) Nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp theo Nghị định số 101/2008/NĐ-CP được xác định căn cứ vào số lượng cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc có mặt tại thời điểm 01/01/2009 và mức điều chỉnh trợ cấp tăng thêm giữa Nghị định 101/2008/NĐ-CP so với mức quy định tại Nghị định số 184/2007/NĐ-CP.
2. Về xác định nguồn để đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn theo quy định tại Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo quy định tại Nghị định 101/2008/NĐ-CP năm 2009:
a) Nguyên tắc về việc sử dụng nguồn kinh phí trong năm 2009 để thực hiện Quyết định 169/2008/QĐ-TTg, Nghị định 101/2008/NĐ-CP: Thực hiện tương tự như quy định tại điểm 2.1 khoản 2 mục II Thông tư số 02/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính.
b) Nguồn kinh phí thực hiện Quyết định 169/2008/QĐ-TTg, Nghị định 101/2008/NĐ-CP trong năm 2009:
b1) Nguồn kinh phí thực hiện Quyết định 169/2008/QĐ-TTg trong năm 2009 của các Bộ, cơ quan trung ương:
- Đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể:
+ Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2009 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện Nghị định 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 và Nghị định 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 trong năm 2009).
+ Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2009 (không kể tiền lương, có tính chất lương tăng thêm so năm 2008 theo mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định 166/2007/NĐ-CP và chế độ tiền lương quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP) tăng so dự toán năm 2008 (dự toán năm 2008 bao gồm dự toán được cấp có thẩm quyền giao và số bổ sung để thực hiện tiền lương tăng thêm theo Nghị định 166/2007/NĐ-CP – nếu có) đối với từng cơ quan.
+ Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương, trợ cấp khó khăn năm 2008 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2009 (nếu có).
- Đối với các đơn vị sự nghiệp của nhà nước và của đảng, đoàn thể:
+ Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2009; riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện Nghị định 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007, Nghị định 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005, Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004, Nghị định 03/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 trong năm 2009).
+ Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2009 (không kể tiền lương, có tính chất lương tăng thêm so năm 2008 theo mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định 166/2007/NĐ-CP và chế độ tiền lương quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP) tăng so dự toán năm 2008 (dự toán năm 2008 bao gồm dự toán được cấp có thẩm quyền giao và số bổ sung để thực hiện tiền lương tăng thêm theo Nghị định 166/2007/NĐ-CP – nếu có) đối với từng đơn vị sự nghiệp.
+ Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương, trợ cấp khó khăn năm 2008 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2009 (nếu có).
Trường hợp các nguồn theo quy định tại tiết b1 điểm b khoản 2 mục II nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Quyết định 169/2008/QĐ-TTg năm 2009 theo quy định tại khoản 1 mục II của Thông tư này, ngân sách trung ương sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho các Bộ, cơ quan trung ương để đảm bảo đủ nguồn thực hiện.
Trường hợp các nguồn theo quy định tiết b1 điểm b khoản 2 mục II nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Quyết định 169/2008/QĐ-TTg năm 2009 theo quy định tại khoản 1 mục II của Thông tư này thì các Bộ, cơ quan trung ương tự đảm bảo phần kinh phí thực hiện Quyết định 169/2008/QĐ-TTg trong năm 2009 theo quy định tại khoản 1 mục II của Thông tư này; phần còn lại để chi cho thực hiện chế độ tiền lương mới tăng thêm khi Nhà nước tiếp tục ban hành; không sử dụng phần kinh phí còn lại này cho các mục tiêu khác.
b2) Nguồn kinh phí thực hiện Quyết định 169/2008/QĐ-TTg, Nghị định 101/2008/NĐ-CP trong năm 2009 của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2009 (không kể tiền lương, có tính chất lương tăng thêm so năm 2008 theo mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định 166/2007/NĐ-CP và chế độ tiền lương quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP) tăng so dự toán năm 2008 (dự toán năm 2008 bao gồm dự toán được cấp có thẩm quyền giao và số bổ sung để thực hiện tiền lương tăng thêm theo Nghị định 166/2007/NĐ-CP – nếu có).
            - Số còn dư (nếu có) sau khi đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 và Nghị định số 184/2007/NĐ-CP ngày 17/12/2007 của Chính phủ trong năm 2009, từ các nguồn:
            + 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2008 so với dự toán năm 2007 được Thủ tướng Chính phủ giao;
            + 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2009 so với dự toán năm 2008 được Thủ tướng Chính phủ giao;
            + 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2008 so với dự toán năm 2008 được Thủ tướng Chính phủ giao. Trường hợp địa phương khó khăn, tỷ lệ tự cân đối chi từ nguồn thu của địa phương thấp, số tăng thu năm 2008 so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao nhỏ, Bộ Tài chính sẽ xem xét cụ thể để xác định số tăng thu đưa vào nguồn thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2009; đồng thời tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
            + 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán chi năm 2007;
            + 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán chi năm 2008 tăng thêm so với dự toán chi năm 2007;
            + 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2009 (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao);
            + Nguồn để thực hiện tiền lương tăng thêm; trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo Quyết định số 127/2008/QĐ-TTg ngày 15/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ; điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã nghỉ việc theo Nghị định số 101/2008/NĐ-CP ngày 12/9/2008 của Chính phủ năm 2008 chưa sử dụng hết chuyển sang;
            + Số đã bố trí hỗ trợ từ ngân sách trung ương trong dự toán năm 2009 để đảm bảo kinh phí tăng thêm theo Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 và Nghị định số 184/2007/NĐ-CP ngày 17/12/2007 của Chính phủ.
Trường hợp các nguồn theo quy định tại tiết b2 điểm b khoản 2 mục II nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Quyết định 169/2008/QĐ-TTg, 101/2008/NĐ-CP năm 2009 theo quy định tại khoản 1 mục II của Thông tư này, ngân sách trung ương sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để đảm bảo đủ nguồn thực hiện.
Trường hợp các nguồn theo quy định tại tiết b2 điểm b khoản 2 mục II nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Quyết định 169/2008/QĐ-TTg, 101/2008/NĐ-CP năm 2009 theo quy định tại khoản 1 mục II của Thông tư này thì các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự đảm bảo phần kinh phí thực hiện Quyết định 169/2008/QĐ-TTg, Nghị định 101/2008/NĐ-CP theo quy định tại khoản 1 mục II của Thông tư này; phần còn lại để chi cho thực hiện chế độ tiền lương mới tăng thêm khi Nhà nước tiếp tục ban hành; không sử dụng phần kinh phí còn lại này cho các mục tiêu khác.
c) Trường hợp đặc biệt, các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo có nguồn còn dư lớn sau khi đảm bảo được nhu cầu kinh phí cải cách tiền lương theo lộ trình thì các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải quyết theo chế độ quy định.
d) Kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn đối với biên chế, lao động của hệ thống công đoàn các cấp được chi trả từ nguồn thu 2% kinh phí công đoàn; không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
đ) Kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn đối với hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam được đảm bảo từ nguồn lãi tăng trưởng theo quy định.
e) Kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn đối với lao động trong các cơ quan, đơn vị đã thực hiện khoán chi mà trong quyết định cho phép khoán chi của cấp có thẩm quyền đã quy định trong thời gian khoán đơn vị tự sắp xếp trong mức khoán để đảm bảo các chế độ, chính sách mới ban hành (như: cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Đài Truyền hình Việt nam, ...) thì các cơ quan, đơn vị này phải tự đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp trong tổng mức kinh phí đã được khoán.
3. Về chế độ báo cáo về nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg, Nghị định số 101/2008/NĐ-CP:
Các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, xét duyệt và tổng hợp báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg, Nghị định số 101/2008/NĐ-CP trong năm 2009 gửi Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 15/02/2009 (kể cả các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đủ nguồn để thực hiện).
(Các Bộ, cơ quan trung ương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu số 1, 2a, 2b, 2c đính kèm; các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu 3a, 3b, 4 đính kèm).
4. Về phương thức chi thực hiện Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg, Nghị định số 101/2008/NĐ-CP:
a) Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách có nguồn kinh phí để thực hiện Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg thì được chủ động sử dụng các nguồn này để chi trả trợ cấp khó khăn cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định.
b) Đối với các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị sử dụng ngân sách có nhu cầu kinh phí thực hiện Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg, Nghị định số 101/2008/NĐ-CP lớn hơn nguồn kinh phí để thực hiện Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg, Nghị định số 101/2008/NĐ-CP theo quy định tại Thông tư này:
- Trên cơ sở báo cáo của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và thông báo bổ sung kinh phí để các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đủ nguồn để thực hiện Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg, Nghị định số 101/2008/NĐ-CP.
- Trên cơ sở đó, các Bộ, cơ quan trung ương thông báo bổ sung kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; cơ quan tài chính các cấp ở địa phương báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp thông báo bổ sung cho các đơn vị dự toán cấp mình và cho ngân sách cấp dưới để thực hiện trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức và trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (sau khi sử dụng nguồn để thực hiện trợ cấp theo quy định mà vẫn còn thiếu nguồn).
- Căn cứ vào số thông báo bổ sung nêu trên, cơ quan tài chính các cấp ở địa phương thực hiện rút dự toán để thực hiện và hạch toán vào khoản bổ sung có mục tiêu năm 2009.
- Các đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm phân bổ số thông báo bổ sung nêu trên cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (sau khi sử dụng nguồn để thực hiện trợ cấp theo quy định mà vẫn còn thiếu nguồn). Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút tiền tại Kho bạc nhà nước trong phạm vi số được bổ sung cùng với việc chủ động sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ, tiết kiệm 10% chi thường xuyên để chi trả trợ cấp khó khăn cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định.
c) Đối với các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nguồn kinh phí để thực hiện Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg, Nghị định số 101/2008/NĐ-CP lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg, Nghị định số 101/2008/NĐ-CP:
- Các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị và cấp ngân sách trực thuộc có nguồn kinh phí lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg, Nghị định số 101/2008/NĐ-CP chủ động sử dụng các nguồn này để chi trả trợ cấp khó khăn cho cán bộ, công chức, viên chức và trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định.
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động sử dụng nguồn tăng thu ngân sách địa phương, tiết kiệm 10% chi thường xuyên (phần giữ lại tập trung) để bổ sung nguồn kinh phí thực hiện Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg, Nghị định số 101/2008/NĐ-CP cho các đơn vị dự toán cùng cấp và cấp ngân sách trực thuộc còn thiếu nguồn thực hiện Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg, Nghị định số 101/2008/NĐ-CP theo quy trình tương tự nêu tại tiết b nêu trên.
d) Trong khi chờ được cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí (đối với các đơn vị thiếu nguồn), các đơn vị sử dụng ngân sách và ngân sách xã được chủ động sử dụng dự toán ngân sách năm 2009 đã được giao và nguồn thu được để lại theo chế độ để kịp thời chi trả trợ cấp khó khăn cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và trợ cấp tăng thêm cho cán bộ xã nghỉ việc. Số đã sử dụng này được hoàn lại nguồn bằng số bổ sung kinh phí để thực hiện trợ cấp khó khăn của cấp có thẩm quyền.
đ) Nguồn thực hiện Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg, Nghị định số 101/2008/NĐ-CP chưa sử dụng hết dành để chi cho thực hiện chế độ tiền lương mới tăng thêm khi Nhà nước tiếp tục ban hành; không sử dụng phần kinh phí còn lại này cho các mục tiêu khác.
e) Kế toán và quyết toán: Việc kế toán, quyết toán kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ xã đã nghỉ việc thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành.
Kinh phí chi trả trợ cấp khó khăn theo Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg trong năm 2009 được hạch toán vào Mục 6400, Tiểu mục 6449. Kinh phí chi trả trợ cấp tăng thêm cho cán bộ xã nghỉ việc theo Nghị định 101/2008/NĐ-CP trong năm 2009 được hạch toán vào Mục 7150, Tiểu mục 7151.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Căn cứ quy định tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và các cấp trực thuộc xác định nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg, Nghị định số 101/2008/NĐ-CP trong năm 2009.
Căn cứ vào tình hình cụ thể của cơ quan, địa phương mình và các quy định tại Thông tư này, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định về thời gian, biểu mẫu báo cáo cho các đơn vị và các cấp ngân sách trực thuộc phù hợp với quy định về việc tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính tại Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực từ ngày Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành (từ ngày 13/01/2009). Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị đơn vị báo cáo Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Công Nghiệp

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Lao động-Tiền lương, Khoa học-Công nghệ

Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14/09/2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân

Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14/09/2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân

Lao động-Tiền lương, Chính sách, Bảo hiểm

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi