Thông tư 04/2002/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện quản lý tiền lương và thu nhập đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 04/2002/TT-BLĐTBXH

Thông tư 04/2002/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện quản lý tiền lương và thu nhập đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:04/2002/TT-BLĐTBXHNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Thị Hằng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
09/01/2002
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 04/2002/TT-BLĐTBXH

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 04/2002/TT-BLĐTBXH DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
SỐ 04/2002/TT-BLĐTBXH NGÀY 09 THÁNG 01 NĂM 2002
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH

 

Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 và Điều 2, Nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11/01/2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước, sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 11936/TC/CSTC ngày 12/12/2001, Bộ Xây dựng tại Công văn số 2033/BXD-TCLĐ ngày 15/11/2001và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tại công văn số 1873/TLĐ ngày 16/11/2001, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý tiền lương đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích như sau:

 

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

 

Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thuộc lực lượng vũ trang, các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận và nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu từ ngân sách Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ và Thông tư số 01/BKH/DN ngày 29/1/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

(Các đơn vị nêu trên gọi tắt là doanh nghiệp)

Không áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích tự trang trải về tài chính, nộp ngân sách, lợi nhuận và có đủ điều kiện áp dụng Thông tư số 05/2001/TT-BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước.

 

II. NGUYÊN TẮC

 

1. Căn cứ khối lượng, chất lượng sản phẩm hoặc nhu cầu dịch vụ công ích, cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý xác định giá trị dự toán trên cơ sở định mức đơn giá hiện hành (trong đó có chi phí tiền lương) để thực hiện cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu sản phẩm, dịch vụ công ích. Chi phí tiền lương này phải được tính theo thông số tiền lương quy định tại mục III, Thông tư này;

2. Để được nhận khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ công ích dưới hình thức được giao hay tham gia đấu thầu, doanh nghiệp căn cứ vào trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý, tay nghề của người lao động, trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động thực tế của doanh nghiệp chủ động lập giá trị dự toán làm cơ sở thoả thuận đơn đặt hàng hoặc tham gia đấu thầu. Trong đó chi phí tiền lương phải được tính theo các thông số tiền lương quy định tại mục III, Thông tư này, không phụ thuộc vào đơn giá của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý.

3. Doanh nghiệp vừa thực hiện nhiệm vụ công ích Nhà nước giao vừa tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh khác thì khi lập giá trị dự toán cần tách riêng từng phần, sau đó mới tổng hợp lại.

 

III. XÁC ĐỊNH CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG TRONG ĐƠN GIÁ
SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH

 

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và tình hình thực hiện khối lượng sản phẩm, dịch vụ năm trước liền kề, các doanh nghiệp xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể, trình cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý thẩm định, giao nhiệm vụ kế hoạch hàng năm. Trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch xây dựng, doanh nghiệp xác định chi phí tiền lương trong đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích phải bảo đảm các thông số tiền lương quy định như sau:

1. Định mức lao động:

Theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trên cơ sở khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ công ích, tổ chức sản xuất và tổ chức lao động thực tế, doanh nghiệp xây dựng định mức lao động để xác định chi phí tiền lương trong đơn giá sản phẩm hoặc dịch vụ công ích, không phụ thuộc vào định mức đơn giá của cơ quan đặt hàng hoặc giao thầu.

2. Mức lương tối thiểu:

Mức lương tối thiểu để xác định chi phí tiền lương trong đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích được xác định theo công thức sau:

 

TLminde = TLmin x (1 + Kde)

 

Trong đó:

- TLminde: Mức lương tối thiểu điều chỉnh để xác định chi phí tiền lương trong đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích;

- TLmin: Mức lương tối thiểu chung là mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Kể từ ngày 01/01/2001 mức lương tối thiểu chung áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 1, Nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ là 210.000 đồng/tháng. Khi Chính phủ điều chỉnh lại mức lương tối thiểu chung này thì áp dụng theo mức điều chỉnh mới.

- Kde: Hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu.

Hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu (Kde):

Căn cứ vào cung - cầu lao động, giá thuê nhân công và mức chi dùng tối thiểu theo địa bàn, hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu (Kde) với mức thấp nhất được quy định như sau:

 

 

Hệ số điều chỉnh tăng thêm thấp nhất

0,4

0,3

0,2

Địa bàn

Các quận nội thành thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố loại II, gồm: Hải Phòng; Nam Định; Vinh; Huế; Đà Nẵng; Quy Nhơn; Nha Trang; Đà Lạt; Biên Hoà; Vũng Tàu; Cần Thơ và thành phố Hạ Long, các khu công nghiệp tập trung và các huyện ngoại thành thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh

Các tỉnh còn lại

 

Doanh nghiệp ở địa bàn nào thì áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu (Kde) theo địa bàn đó nhưng phải đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế do cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý phê duyệt.

Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng nguồn kinh phí, cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý và doanh nghiệp có thể lựa chọn hệ số điều chỉnh tăng thêm cao hơn mức quy định trên.

Ví dụ: Công ty Dịch vụ Môi trường Đô thị A nằm trên địa bàn có hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu là 0,3 thì mức lương tối thiểu thấp nhất để xác định chi phí tiền lương trong đơn giá thanh toán sản phẩm, dịch vụ công ích áp dụng là:

 

TLminde = 210.000 đồng/tháng x (1 + 0,3) = 273.000 đồng/tháng trở lên.

 

3. Hệ số lương cấp bậc công việc:

Hệ số lương cấp bậc công việc được xác định căn cứ vào độ phức tạp công việc phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ công ích do cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý đặt hàng hoặc giao thầu và hệ số mức lương theo các thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định.

4. Các khoản phụ cấp lương:

Căn cứ vào các Thông tư hướng dẫn thực hiện các chế độ phụ cấp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, doanh nghiệp xác định đối tượng và mức phụ cấp theo quy định được tính vào chi phí tiền lương trong đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích.

Các khoản phụ cấp được tính để xác định chi phí tiền lương, gồm: phụ cấp khu vực; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp làm đêm; phụ cấp thu hút; phụ cấp lưu động; phụ cấp chức vụ lãnh đạo.

 

IV. CƠ CHẾ TRẢ LƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP

 

1. Lập phương án chi phí tiền lương và nguồn chi trả quỹ tiền lương tăng thêm:

Trên cơ sở khối lượng nhiệm vụ và đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích theo kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý đặt hàng hoặc trúng thầu, căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình, doanh nghiệp lập kế hoạch thực hiện khối lượng nhiệm vụ công ích được giao, bảo đảm đúng khối lượng, chất lượng và tiến độ thời gian quy định. Trên cơ sở tiết kiệm các khoản chi phí khác trong tổng chi phí chung, doanh nghiệp lập phương án chi phí tiền lương với hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu theo quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước, Nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11/01/2001 của Chính phủ bổ sung, sửa đổi Nghị định số 28/CP và các Thông tư hướng dẫn việc thực hiện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Phương án chi phí tiền lương của doanh nghiệp phải bảo đảm các điều kiện sau:

- Hoàn thành đúng khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích theo kế hoạch do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao hoặc đặt hàng;

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước (nếu có), nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động;

- Bảo đảm tăng năng suất lao động;

- Không làm tăng kinh phí được đặt hàng hoặc trúng thầu.

2. Thẩm định phương án chi phí tiền lương:

Phương án chi phí tiền lương của doanh nghiệp trước khi thực hiện phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp quản lý thẩm định, cụ thể:

- Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thẩm định phương án của doanh nghiệp thuộc Trung ương quản lý;

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định phương án của doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý;

- Hội đồng quản trị Tổng Công ty thẩm định phương án của doanh nghiệp thuộc Tổng công ty 90/TTg hoặc 91/TTg quản lý;

Hồ sơ đề nghị thẩm định gồm:

+ Văn bản đề nghị;

+ Phương án chi phí tiền lương do doanh nghiệp lập.

3. Xác định quỹ tiền lương thực hiện:

Căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lượng nhiệm vụ công ích và các điều kiện quy định tại điểm 1, mục IV nêu trên, doanh nghiệp được quyết toán quỹ tiền lương thực hiện theo phương án chi phí tiền lương của doanh nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định theo phân cấp quản lý.

Trường hợp doanh nghiệp không bảo đảm được các điều kiện quy định tại điểm 1, mục IV nêu trên thì phải trừ lùi quỹ tiền lương. Mức bình quân thấp nhất sau khi trừ lùi phải bằng tiền lương bình quân tính theo mục III nêu trên khi lập phương án chi phí tiền lương trong giá trị dự toán kinh phí cấp phát theo đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích.

 

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1. Căn cứ vào nội dung quy định và hướng dẫn tại Thông tư này, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty 91/TTg, 90/TTg và các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.

2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp về quản lý tiền lương và thu nhập được thực hiện theo qui định tại mục IV, Thông tư số 05/2001/TT-BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Việc báo cáo tình hình thực hiện lao động, tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp được quy định như sau:

- Chậm nhất vào tháng 4 hàng năm, các doanh nghiệp phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý tình hình thực hiện lao động, tiền lương và thu nhập của năm trước liền kề theo mẫu số 1, kèm theo Thông tư này.

- Chậm nhất vào tháng 5 hàng năm, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố theo phân cấp quản lý báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện lao động, tiền lương và thu nhập năm trước liền kề của các doanh nghiệp theo mẫu số 2, kèm theo Thông tư này.

3. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/1/2002.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp Nhà nước phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


MẪU SỐ 1

BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG

TÊN DOANH NGHIỆP

 

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG
VÀ THU NHẬP NĂM....

 

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kế hoạch

Thực hiện

Ghi chú

1

2

3

4

5

6

I

Chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (bao gồm phần nhiệm vụ công ích được đặt hàng hoặc trúng thầu và phần sản xuất, kinh doanh ngoài nhiệm vụ công ích (nếu có))

 

 

 

 

 

1. Tổng khối lượng sản phẩm, dịch vụ (kể cả quy đổi)

 

 

 

 

 

2. Tổng doanh thu hoặc doanh số

Tr.đồng

 

 

 

 

3. Tổng các khoản nộp ngân sách Nhà nước (nếu có)

Tr.đồng

 

 

 

 

4. Lợi nhuận (nếu có)

Tr.đồng

 

 

 

II

Quỹ tiền lương theo đơn giá

Tr.đồng

 

 

 

 

1. Số lao động

Người

 

 

 

 

2. Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân

 

 

 

 

 

3. Hệ số phụ cấp bình quân

 

 

 

 

 

4. Mức lương tối thiểu doanh nghiệp áp dụng

đ/tháng

 

 

 

III

Tổng quỹ tiền lương ngoài đơn giá

Tr.đồng

 

 

 

 

1. Quỹ tiền lương bổ sung

Tr.đồng

 

 

 

 

2. Quỹ phụ cấp và tiền thưởng (nếu có)

Tr.đồng

 

 

 

 

3. Quỹ làm thêm giờ

Tr.đồng

 

 

 

IV

Tiền lương bình quân

đ/ng/tháng

 

 

 

V

Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Tr.đồng

 

 

 

 

Trong đó: phân phối trực tiếp cho người lao động

 

 

 

 

VI

Quỹ thu nhập khác

Tr.đồng

 

 

 

VII

Thu nhập bình quân

đ/ng/tháng

 

 

 

VIII

Năng suất lao động bình quân tính theo doanh thu (doanh số)

đ/ng/năm

 

 

 

 

Ghi chú: * Thu nhập bình quân gồm tiền lương bình quân, tiền thưởng và phúc lợi phân phối trực tiếp cho người lao động và quỹ thu nhập khác tính bình quân theo tháng.

Người lập biểu

(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)

........,ngày......tháng.....năm.......

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên, đóng dấu)


MẪU SỐ 2

 

BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP NĂM ....

 

STT

Tên Doanh nghiệp

Doanh thu hoặc doanh số



(Tr.đồng)

Nộp ngân sách

 



(Tr.đồng)

Lợi nhuận

(nếu có)



(Tr.đồng)

Lao động

 



(Người)

Quỹ tiền lương theo đơn giá



(Tr.đồng)

Quỹ tiền lương ngoài đơn giá



(Tr.đồng)

Tiền lương bình quân thực hiện

 

(đ/ng/tháng)

Quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ khác

 

(Tr.đồng)

Thu nhập bình quân thực hiện

Năng suất lao động thực hiện bình quân tính theo doanh thu

(đ/ng/năm)

 

 

Kế hoạch

Thực hiện

Kế hoạch

Thực hiện

Kế hoạch

Thực hiện

Kế hoạch

Thực hiện

Kế hoạch

Thực hiện

Kế hoạch

Thực hiện

 

 

 

 

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

1

Doanh nghiệp A

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Doanh nghiệp B

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

.......

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Người lập biểu

(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)

.........., ngày.....tháng.....năm........

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên, đóng dấu)

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

loading
×
×
×
Vui lòng đợi